PV GAS tuổi 29: Tự tin làm chủ ngành công nghiệp khí Việt Nam

13:49 | 20/09/2019

862 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 20/9/2019, Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS) tròn 29 tuổi, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển đó, các thế hệ PV GAS đã miệt mài và nỗ lực lao động sáng tạo; tạo ra các giải pháp về năng lượng khí chưa từng có ở Việt Nam, tự tin làm chủ toàn bộ chuỗi xây dựng, quản lý và điều hành lĩnh vực khí.    
pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet namTạo động lực tự thân của cán bộ, đảng viên
pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet nam9 tháng 2019: PV GAS ước đạt tổng doanh thu hơn 58.000 tỷ đồng
pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet namPV GAS đứng thứ 5 trong Top 20 doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất thị trường Việt Nam

PV GAS từng bước trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu ngành Dầu khí Việt Nam về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách. Liên tục nhiều năm liền PV GAS hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. PV GAS đã trở thành nhà cung cấp khí khô, LPG số 1 tại Việt Nam, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và lương thực quốc gia, được bình chọn là doanh nghiệp hàng đầu trong các doanh nghiệp lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam, năng động nhất châu Á và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet nam
Đoàn kết là sức mạnh phát triển PV GAS

Trong suốt 29 năm qua, PV GAS đã nỗ lực vận hành, sản xuất kinh doanh an toàn, ổn định, liên tục, hiệu quả, xây dựng ngành công nghiệp Khí Việt Nam phát triển hoàn chỉnh ở tất cả các khâu thu gom, nhập khẩu, vận chuyển, tồn trữ, chế biến, kinh doanh khí và sản phẩm khí. Hàng năm, PV GAS sản xuất và cung cấp khoảng 10 tỷ m3 khí, trên 1 triệu tấn LPG, 250 nghìn tấn condensate, đáp ứng nguyên, nhiên liệu sản xuất trên 30% sản lượng điện, 70% nhu cầu đạm và hơn 60% thị phần LPG trong nước, phục vụ các ngành công nghiệp, giao thông và dân dụng của cả nước.

Với hiệu quả hoạt động SXKD, PV GAS đã trở thành một trong những đơn vị thành viên chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh thu của PV GAS hiện nay chiếm khoảng 20% doanh thu hợp nhất toàn Tập đoàn và bằng khoảng 2% GDP cả nước, nộp ngân sách Nhà nước (NSNN) trên 4.000 tỷ đồng/năm.

Từ khi dòng khí đầu tiên từ bể Cửu Long được đưa vào bờ (năm 1995) đến nay, PV GAS đã cung cấp cho thị trường 135 tỷ m3 khí, 15 triệu tấn LPG, 1,8 triệu tấn condensate, lợi nhuận thu được 149 nghìn tỷ đồng, đóng góp khoảng 70.000 tỷ đồng vào NSNN.

pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet nam
Ngành công nghiệp khí Việt Nam được xây dựng và phát triển đồng bộ

Cùng với sự phát triển lớn mạnh, mở rộng hoạt động ra khắp các vùng miền trong cả nước, công tác an sinh xã hội (ASXH) cũng luôn được đồng hành với hoạt động của PV GAS, tạo sự liên kết thân ái trong cộng đồng giữa những “Người đi tìm lửa” của ngành Dầu khí với những cảnh đời khó khăn, những địa phương còn gặp nhiều thử thách. PV GAS cùng với các đơn vị thành viên, trực thuộc đã triển khai hoạt động ASXH phong phú, thiết thực, trên khắp mọi miền Tổ quốc. Mỗi năm, PV GAS thực hiện công tác ASXH đạt gần 100 tỷ đồng, trong đó tập trung tài trợ cho chương trình giáo dục đào tạo, y tế, xây dựng nhà đại đoàn kết, chương trình đền ơn đáp nghĩa, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu trợ nhân đạo.

Ghi nhận những nỗ lực và thành tích đạt được của PV GAS, năm 2015 PV GAS vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. PV GAS cũng nhận được rất nhiều giải thưởng cao quý khác như: Huân chương Độc lập hạng Nhì, Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; 6 năm liên tiếp PV GAS được Forbes trao Chứng nhận Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam; Nikkei Asian Review xếp vào danh sách 300 doanh nghiệp năng động nhất châu Á; là top đầu các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam; Top 100 doanh nghiệp có chỉ số quản trị tài chính tốt nhất; thuộc Top đầu các đơn vị có vốn hóa lớn, tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền mặt cao… Đây là những giải thưởng khẳng định hiệu quả hoạt động, những đóng góp cho kinh tế - xã hội của đất nước, cũng như khẳng định vị thế trên thương trường của PV GAS.

pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet nam
Tập thể lãnh đạo và người đại diện PV GAS tại các đơn vị

Bí thư Đảng ủy – Chủ tịch HĐQT PV GAS Nguyễn Sinh Khang nhấn mạnh, yếu tố tạo nên sự thành công của PV GAS chính là lòng nhiệt tình, sự cống hiến, sức sáng tạo của tập thể lãnh đạo và toàn thể đội ngũ người lao động. Thấu hiểu điều đó, PV GAS luôn đặt con người là trung tâm trong triết lý kinh doanh, người lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. PV GAS tạo mọi điều kiện tốt nhất để người lao động phát huy tối đa năng lực, khuyến khích sự tự chủ, độc lập trong công việc. Ngoài ra, sự thành công của PV GAS còn nhờ sự chỉ đạo và hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ ngành, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; sự hợp tác, phối hợp của các khách hàng, đối tác.

pv gas tuoi 29 tu tin lam chu nganh cong nghiep khi viet nam
Người lao động PV GAS tự tin làm chủ ngành công nghiệp khí Việt Nam

Bước sang tuổi 30, PV GAS cũng phải nhìn thẳng vào những nỗi lo lắng thường trực, tiếp tục cảnh báo: Sản lượng các mỏ khí trong nước đang suy giảm nhanh; mỏ/nguồn khí mới bổ sung chưa được kịp thời hoặc sản lượng nhỏ; hệ thống khí hiện tại qua nhiều năm sử dụng cần bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên hơn, chi phí vận hành, bảo dưỡng sửa chữa ngày càng tăng; số sự cố thiết bị gây gián đoạn cấp khí hoặc dừng cấp khí của phía thượng nguồn ngày một tăng; các quy định liên quan đến công tác đầu tư xây dựng quá phức tạp, việc triển khai gặp nhiều khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ các dự án; các nguồn khí mới cũng như các dự án khí mới có giá thành cao, rủi ro lớn.

Để tiếp tục xây dựng và phát triển PV GAS ổn định trong thời gian tới, xứng đáng với mong muốn và niềm tin của các thế hệ đi trước, Bí thư Đảng ủy – Chủ tịch HĐQT PV GAS Nguyễn Sinh Khang kêu gọi toàn thể Ban Lãnh đạo và CBCNV trong đại gia đình PV GAS tiếp tục phát huy truyền thống của đơn vị Anh hùng, đoàn kết, chung sức, hăng hái thi đua lao động sản xuất, quán triệt tinh thần chung trong triển khai thực hiện nhiệm vụ với chủ đề “Bản lĩnh - Đoàn kết - Đổi mới - Hành động”, chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch được giao, góp phần thực hiện thành công mục tiêu chung phát triển của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và của PV GAS đề ra trong năm 2019 và giai đoạn tiếp theo.

M.P

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,900 ▲600K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 72,900 ▲200K 74,200 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 72,900 ▲400K 74,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,450 ▲100K 62,050 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 61,350 ▲100K 61,850 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 72,900 ▲600K 74,300 ▲300K
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.600 62.800
TPHCM - SJC 73.200 ▲500K 74.300 ▲400K
Hà Nội - PNJ 61.600 62.800
Hà Nội - SJC 73.200 ▲500K 74.300 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 61.600 62.800
Đà Nẵng - SJC 73.200 ▲500K 74.300 ▲400K
Miền Tây - PNJ 61.600 62.800
Miền Tây - SJC 73.100 ▲400K 74.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.600 62.750
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.500 62.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.480 46.880
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 35.200 36.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.670 26.070
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,170 ▼20K 6,280 ▼10K
Trang sức 99.99 6,115 ▼10K 6,260 ▼10K
Trang sức 99.9 6,105 ▼10K 6,250 ▼10K
SJC Thái Bình 7,300 ▲20K 7,420 ▲25K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,170 ▼10K 6,280 ▼10K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,170 ▼10K 6,280 ▼10K
NL 99.99 6,130 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,130 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 7,300 ▲20K 7,420 ▲25K
Miếng SJC Hà Nội 7,300 ▲20K 7,420 ▲25K
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,000 ▲300K 74,200 ▲200K
SJC 5c 73,000 ▲300K 74,220 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,000 ▲300K 74,230 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,500 ▼50K 62,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,500 ▼50K 62,750
Nữ Trang 99.99% 61,350 ▼100K 62,350
Nữ Trang 99% 60,433 ▼100K 61,733
Nữ Trang 68% 40,552 42,552
Nữ Trang 41.7% 24,153 26,153
Cập nhật: 04/12/2023 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,686.29 15,844.73 16,354.29
CAD 17,447.42 17,623.66 18,190.42
CHF 27,042.10 27,315.25 28,193.69
CNY 3,325.56 3,359.15 3,467.70
DKK - 3,466.71 3,599.74
EUR 25,651.08 25,910.18 27,059.61
GBP 29,908.55 30,210.66 31,182.20
HKD 3,022.33 3,052.85 3,151.03
INR - 290.01 301.63
JPY 160.44 162.06 169.83
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 78,259.93 81,394.80
MYR - 5,147.11 5,259.77
NOK - 2,213.60 2,307.76
RUB - 254.45 281.70
SAR - 6,442.73 6,700.80
SEK - 2,281.20 2,378.23
SGD 17,689.16 17,867.84 18,442.45
THB 613.06 681.18 707.32
USD 24,035.00 24,065.00 24,405.00
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,801 15,821 16,421
CAD 17,605 17,615 18,315
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,328 3,468
DKK - 3,441 3,611
EUR #25,469 25,479 26,769
GBP 30,140 30,150 31,320
HKD 2,973 2,983 3,178
JPY 161.19 161.34 170.89
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,173 2,293
NZD 14,749 14,759 15,339
SEK - 2,256 2,391
SGD 17,594 17,604 18,404
THB 639.21 679.21 707.21
USD #24,005 24,045 24,465
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,105 24,105 24,405
USD(1-2-5) 23,886 - -
USD(10-20) 23,886 - -
GBP 30,086 30,267 31,227
HKD 3,038 3,060 3,148
CHF 27,220 27,385 28,229
JPY 161.53 162.51 170.02
THB 664.46 671.17 716.79
AUD 15,811 15,906 16,362
CAD 17,543 17,648 18,181
SGD 17,802 17,910 18,419
SEK - 2,294 2,370
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,482 3,597
NOK - 2,223 2,297
CNY - 3,364 3,454
RUB - 242 310
NZD 14,743 14,832 15,245
KRW 16.33 - 19.35
EUR 25,895 25,965 27,092
TWD 698.8 - 844.19
MYR 4,870.63 - 5,483.38
SAR - 6,361.98 6,686.81
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,050.00 24,070.00 24,390.00
EUR 25,906.00 26,010.00 26,697.00
GBP 30,145.00 30,327.00 31,120.00
HKD 3,039.00 3,051.00 3,151.00
CHF 27,351.00 27,461.00 28,213.00
JPY 162.46 163.11 167.45
AUD 15,866.00 15,930.00 16,397.00
SGD 17,890.00 17,962.00 18,365.00
THB 676.00 679.00 712.00
CAD 17,662.00 17,733.00 18,129.00
NZD 14,786.00 15,275.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 04/12/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24050 24100 24405
AUD 15929 15979 16394
CAD 17711 17761 18170
CHF 27603 27653 28072
CNY 0 3362.8 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26127 26177 26787
GBP 30544 30594 31063
HKD 0 3000 0
JPY 162.79 163.29 169.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0188 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14813 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17966 18016 18432
THB 0 653.6 0
TWD 0 708 0
XAU 7300000 7300000 7390000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 04/12/2023 22:00