PV Drilling cùng những tín hiệu khởi sắc

09:17 | 20/09/2018

2,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng giá dầu đang ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling, mã: PVD). Theo đó, các giàn khoan tự nâng của PV Drilling sẽ rất bận rộn với kế hoạch khoan liên tục cho các nhà thầu trong và ngoài nước. 
pv drilling cung nhung tin hieu khoi sacGiá dầu tăng giúp cổ phiếu PVD khởi sắc
pv drilling cung nhung tin hieu khoi sacĐảng ủy PV Drilling tổ chức Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ 2015-2020
pv drilling cung nhung tin hieu khoi sacKhẳng định thương hiệu bằng Hệ thống HSEQ

Giàn khoan PV DRILLING I tiếp tục khoan thăm dò giếng CT-6X cho Vietsovpetro tại block 09-3/12 ngay sau khi kết thúc chương trình hủy giếng cho Thăng Long JOC tại mỏ Hải Sư Đen đến cuối năm 2018. Giàn khoan PV DRILLING II đang thực hiện chương trình khoan cho Vietsovpetro đến tháng 1/2019. Giàn khoan PV DRILLING III khoan cho Resol tại block PM3 phía Tây Malaysia từ cuối tháng 3/2018, dự kiến kéo dài đến hết quý III/2019 và có khả năng gia hạn hợp đồng thêm. Giàn khoan PV DRILLING VI hiện đang khoan cho Cửu Long JOC và tiếp nối sẽ khoan 4 giếng Tieback của Vietsovpetro tại block 09-3/12 từ đầu tháng 10/2018.

pv drilling cung nhung tin hieu khoi sac
Giàn PV DRILLING III đang khoan cho Resol tại block PM3 phía Tây Malaysia từ cuối tháng 3/2018, dự kiến kéo dài đến hết quý III/2019 và có khả năng gia hạn hợp đồng thêm

Riêng giàn khoan nước sâu TAD, PV Drilling đang làm việc với các khách hàng tiềm năng như Vietsovpetro về việc sử dụng giàn khoan TAD để thực hiện công tác khoan, sửa giếng và hủy giếng; Biển Đông POC về khả năng cung cấp giàn TAD cho chiến dịch khoan sắp tới; PVEP POC về việc hoán cải giàn TAD thành giàn khai thác cho dự án phát triển mỏ Đại Hùng.

Bên cạnh đó, PV Drilling cũng thúc đẩy việc phát triển ra nước ngoài cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh giàn khoan TAD. Trong trường hợp thắng thầu các dự án nêu trên, dự kiến cuối năm 2019 giàn khoan này sẽ hoạt động trở lại.

pv drilling cung nhung tin hieu khoi sac
Giàn khoan nước sâu TAD PV DRILLING V

Các giàn khoan có việc làm liên tục kéo theo các dịch vụ đi kèm như dịch vụ kỹ thuật giếng khoan, cung cấp nhân lực, cung cấp vật tư thiết bị… có nhu cầu tăng từ các nhà thầu dầu khí, đóng góp đáng kể trong việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận so với kế hoạch cũng như đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. PV Drilling cũng từng bước tham gia đấu thầu nước ngoài cho các dịch vụ mud-logging, kéo thả ống chống… đang kỳ vọng thâm nhập sang các thị trường lân cận ở khu vực Đông Nam Á.

Gần đây, các thông tin như sản lượng dầu của Iran sẽ giảm, số giàn khoan cho dầu đá phiến tại Mỹ giảm... đã ảnh hưởng đến nguồn cung dầu tại Mỹ, kéo giá dầu Brent tăng lên xấp xỉ 80 USD/thùng. Trong một số dự báo của các tổ chức quốc tế gần đây kỳ vọng giá dầu có thể chạm ngưỡng 90 USD/ thùng vào cuối 2018. Vì vậy, PV Drilling nhận định trong tương lai chênh lệch cung cầu giàn khoan sẽ rút ngắn, hiệu suất cho thuê giàn của PV Drilling có thể đạt trên 85% và giá cho thuê giàn kỳ vọng sẽ được cải thiện trong năm 2019.

Bên cạnh đó, mới đây, ngày 10/9/2018, PVEP đã thanh toán một phần nợ quá hạn cho PV Drilling (khoảng 200 tỷ đồng trong tổng số nợ quá hạn trên 800 tỷ đồng) và dự kiến sẽ tiếp tục thanh toán phần còn lại trong những tháng cuối năm 2018 theo như thỏa thuận. Việc này chắc chắn sẽ mang lại cho PVD dòng tiền dương, giảm trích lập dự phòng nợ xấu, cải thiện kết quả kinh doanh quý III/2018 và hỗ trợ PV Drilling đạt được kế hoạch lợi nhuận cả năm 2018 như đã đăng ký với cổ đông.

Như vậy, mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2018 lỗ trên 300 tỷ đồng nhưng PV Drilling tin tưởng kết quả sản xuất kinh doanh những tháng cuối năm 2018 sẽ khả quan hơn khi có nhiều tín hiệu tích cực hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

T. Thanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:45