PTSC bổ sung ngành sản xuất, truyền tải và phân phối điện

11:30 | 11/03/2022

7,701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC, mã chứng khoán: PVS) vừa công bố bổ sung ngành sản xuất, truyền tải và phân phối điện vào ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty.

Bên cạnh đó, PTSC cho biết trong ngành nghề xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác của Tổng công ty sẽ bao gồm: Xây dựng công trình công nghiệp - năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, thủy triều), xây dựng công trình khác không phải nhà.

PTSC thực hiện công tác lắp đặt cáp ngầm cho dự án điện gió Tân Thuận
PTSC thực hiện công tác lắp đặt cáp ngầm cho dự án điện gió Tân Thuận

Theo PTSC, điện gió ngoài khơi là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển tại Việt Nam, đồng thời có sự tương đồng với các dự án dầu khí ngoài khơi mà PTSC đã khẳng định được năng lực, kinh nghiệm và có nhiều lợi thế khi triển khai thành công rất nhiều dự án.

PTSC đã đề xuất và được Petrovietnam chấp thuận, Đại hội đồng cổ đông thông qua chức năng đầu tư, phát triển điện gió. Trong thời gian qua, PTSC đã làm việc và ký thỏa thuận hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác tiềm năng, chuẩn bị cho các bước đầu tư phát triển dự án điện gió ngoài khơi; đồng thời cũng đã tham gia vào hầu hết các công đoạn ở nhiều dự án điện gió trên đất liền và gần bờ tại thị trường trong nước.

Trong đó, PTSC đã chủ động tham gia cung cấp dịch vụ cho phần lớn các dự án điện gió gần bờ tại khu vực Tây Nam Bộ như vận chuyển, lắp đặt tháp, turbine gió, rải cáp ngầm; Cung cấp dài hạn tàu chuyên dụng phục vụ công tác vận chuyển nhân sự, thiết bị vận hành và bảo dưỡng tại dự án điện gió Bình Đại - Bến Tre và dự án điện gió tại Trà Vinh. PTSC cũng đang thực hiện hợp đồng cung cấp, lắp đặt và vận hành phao nổi FLIDAR đo gió, thủy văn cho dự án điện gió ngoài khơi Thăng Long của khách hàng Enterprize Energy tại khu vực biển Bình Thuận;...

Tại thị trường nước ngoài, PTSC đã thắng thầu quốc tế gói thầu thiết kế, mua sắm và chế tạo 2 trạm biến áp ngoài khơi (offshore substation - OSS) cho dự án điện gió ngoài khơi Hai Long 2 và 3 tại Đài Loan…

Cùng với đó, PTSC tích cực làm việc với các tỉnh thành có tiềm năng điện gió như Bình Thuận, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu,… để tìm kiếm cơ hội đầu tư, cung cấp dịch vụ cho các dự án điện gió.

Với năng lực, kinh nghiệm, hệ thống cơ sở vật chất, bãi chế tạo, hệ thống cảng phục vụ cho các dự án trong ngành công nghiệp Dầu khí, PTSC tự tin hoàn toàn có đủ khả năng tham gia vào tất cả các công đoạn dịch vụ của các dự án điện gió ngoài khơi.

PTSC cũng thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2022 của Tổng công ty là ngày 31/3/2022. PTSC dự kiến sẽ tổ chức ĐHĐCĐ thường niên vào ngày 28/4/2022 theo hình thức trực tuyến.

M.P

Tuổi trẻ PTSC M&C tổ chức Ngày hội Hiến máu tình nguyện lần XI năm 2022Tuổi trẻ PTSC M&C tổ chức Ngày hội Hiến máu tình nguyện lần XI năm 2022
PTSC tổ chức hội thảo trực tuyến về chuyển đổi sốPTSC tổ chức hội thảo trực tuyến về chuyển đổi số
Đại hội Đoàn Thanh niên Công ty PTSC Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2022 - 2024Đại hội Đoàn Thanh niên Công ty PTSC Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2022 - 2024
PTSC tự tin tham gia vào tất cả các dịch vụ điện gió ngoài khơiPTSC tự tin tham gia vào tất cả các dịch vụ điện gió ngoài khơi
PTSC - Trọn giải pháp, Vẹn niềm tin, Hướng tới lĩnh vực điện gió ngoài khơiPTSC - Trọn giải pháp, Vẹn niềm tin, Hướng tới lĩnh vực điện gió ngoài khơi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:45