PSI ký kết hợp tác với GS.TS Trần Thọ Đạt: Nâng tầm các sản phẩm phân tích dự báo

20:12 | 03/07/2020

17,729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 30/6/2020, tại trụ sở Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thọ Đạt - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chuyên gia tư vấn thuộc Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, nhiệm kì 2016-2021.    
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoPSI đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia kinh tế
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoHành trình năng lượng 2019: Doanh nghiệp Dầu khí và thị trường vốn

Đây là sự kiện tiếp nối trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế của PSI để nâng cao chất lượng các sản phẩm phân tích dự báo, hỗ trợ cho công tác quản trị và điều hành của doanh nghiệp, tổ chức.

psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du bao
Đại diện PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt ký kết hợp tác

Phát biểu tại buổi Lễ ký kết, ông Nguyễn Anh Tuấn - Chủ tịch HĐQT PSI đánh giá: Các yếu tố bất định đang tác động toàn diện đến nền kinh tế vĩ mô, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngày càng trở nên khó lường. Là đơn vị có chức năng tư vấn, PSI đang hướng tới hoàn thiện các hoạt động phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô và ngành, phục vụ cho hoạt động quản trị, điều hành của các doanh nghiệp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và các đối tác.

Ông Nguyễn Anh Tuấn cũng bày tỏ sự cảm kích trước tình cảm của GS.TS Trần Thọ Đạt, người thầy đáng kính của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) nói riêng và là người thầy của nhiều chuyên gia kinh tế trong nước nói chung, đã dành sự quan tâm ủng hộ cho những bước đi chiến lược của PSI trong thời gian tới. Đồng hành cùng chuyên gia kinh tế trong chiến lược phát triển các sản phẩm phân tích, PSI tin tưởng sẽ mang đến các sản phẩm phân tích kịp thời, có chiều sâu để từ đó các doanh nghiệp, tổ chức đề ra giải pháp ứng phó với môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều yếu tố bất định như hiện nay.

Chia sẻ tại Lễ ký kết, GS. TS Trần Thọ Đạt cho biết, công tác dự báo kinh tế đặc biệt quan trọng cho đất nước nói chung và mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể, khi đại dịch Covid-19 đang còn diễn biến phức tạp, các kịch bản ứng phó với tình hình chung phải có sự linh hoạt và thay đổi liên tục; kế hoạch hành động theo đó cũng thay đổi theo từng tuần thậm chí từng ngày.

Là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, đại diện cho các giảng viên và các nhóm nghiên cứu của Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo sư sẽ là cầu nối tham gia cùng PSI các ý kiến tư vấn chuyên sâu các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và giá, an toàn của hệ thống tài chính, quản lý tài khóa và nợ công, cải cách thể chế, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, các vấn đề về thị trường lao động và tiền lương, kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngoài, các vấn đề về năng suất và tiến bộ công nghệ…

GS.TS Trần Thọ Đạt cũng đặt kỳ vọng cho sự hợp tác giữa PSI và NEU trong hoạt động nghiên cứu chuyên sâu về ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo trong thời gian tới.

Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt là một mốc son trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế trong nước. Với sự góp sức của các GS, TS đầu ngành, công tác tư vấn, phân tích dự báo của PSI sẽ có nhiều đổi mới và đột phá, đưa PSI trở thành thương hiệu dẫn đầu thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01