PSI ký kết hợp tác với GS.TS Trần Thọ Đạt: Nâng tầm các sản phẩm phân tích dự báo

20:12 | 03/07/2020

17,705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 30/6/2020, tại trụ sở Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thọ Đạt - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chuyên gia tư vấn thuộc Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, nhiệm kì 2016-2021.    
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoPSI đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia kinh tế
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoHành trình năng lượng 2019: Doanh nghiệp Dầu khí và thị trường vốn

Đây là sự kiện tiếp nối trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế của PSI để nâng cao chất lượng các sản phẩm phân tích dự báo, hỗ trợ cho công tác quản trị và điều hành của doanh nghiệp, tổ chức.

psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du bao
Đại diện PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt ký kết hợp tác

Phát biểu tại buổi Lễ ký kết, ông Nguyễn Anh Tuấn - Chủ tịch HĐQT PSI đánh giá: Các yếu tố bất định đang tác động toàn diện đến nền kinh tế vĩ mô, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngày càng trở nên khó lường. Là đơn vị có chức năng tư vấn, PSI đang hướng tới hoàn thiện các hoạt động phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô và ngành, phục vụ cho hoạt động quản trị, điều hành của các doanh nghiệp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và các đối tác.

Ông Nguyễn Anh Tuấn cũng bày tỏ sự cảm kích trước tình cảm của GS.TS Trần Thọ Đạt, người thầy đáng kính của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) nói riêng và là người thầy của nhiều chuyên gia kinh tế trong nước nói chung, đã dành sự quan tâm ủng hộ cho những bước đi chiến lược của PSI trong thời gian tới. Đồng hành cùng chuyên gia kinh tế trong chiến lược phát triển các sản phẩm phân tích, PSI tin tưởng sẽ mang đến các sản phẩm phân tích kịp thời, có chiều sâu để từ đó các doanh nghiệp, tổ chức đề ra giải pháp ứng phó với môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều yếu tố bất định như hiện nay.

Chia sẻ tại Lễ ký kết, GS. TS Trần Thọ Đạt cho biết, công tác dự báo kinh tế đặc biệt quan trọng cho đất nước nói chung và mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể, khi đại dịch Covid-19 đang còn diễn biến phức tạp, các kịch bản ứng phó với tình hình chung phải có sự linh hoạt và thay đổi liên tục; kế hoạch hành động theo đó cũng thay đổi theo từng tuần thậm chí từng ngày.

Là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, đại diện cho các giảng viên và các nhóm nghiên cứu của Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo sư sẽ là cầu nối tham gia cùng PSI các ý kiến tư vấn chuyên sâu các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và giá, an toàn của hệ thống tài chính, quản lý tài khóa và nợ công, cải cách thể chế, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, các vấn đề về thị trường lao động và tiền lương, kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngoài, các vấn đề về năng suất và tiến bộ công nghệ…

GS.TS Trần Thọ Đạt cũng đặt kỳ vọng cho sự hợp tác giữa PSI và NEU trong hoạt động nghiên cứu chuyên sâu về ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo trong thời gian tới.

Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt là một mốc son trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế trong nước. Với sự góp sức của các GS, TS đầu ngành, công tác tư vấn, phân tích dự báo của PSI sẽ có nhiều đổi mới và đột phá, đưa PSI trở thành thương hiệu dẫn đầu thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00