PSI đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia kinh tế

17:23 | 29/05/2020

6,311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại trụ sở chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) ở Hà Nội đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác trong các lĩnh vực tư vấn và dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, tư vấn quản trị chiến lược công ty giữa PSI và TS. Võ Trí Thành - nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương.    
psi day manh hop tac voi cac chuyen gia kinh tePV Power- Vượt qua khó khăn
psi day manh hop tac voi cac chuyen gia kinh teHành trình năng lượng 2019: Doanh nghiệp Dầu khí và thị trường vốn
psi day manh hop tac voi cac chuyen gia kinh tePSI: Năng lượng mới - Giải pháp mới

Mô hình kinh tế của Việt Nam trong tương lai phải là nền kinh tế có năng lực phản ứng nhanh, chống chọi được với các cú sốc và có thể linh hoạt thích ứng ngay sau đó. Xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý và dự báo nhằm đưa ra những giải pháp tư vấn ứng phó với sự thay đổi của tình hình kinh tế cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), công ty đối tác và nhà đầu tư (NĐT), PSI đẩy mạnh triển khai hợp tác cùng TS. Võ Trí Thành và đội ngũ chuyên gia kinh tế trong nước.

psi day manh hop tac voi cac chuyen gia kinh te
Đại diện PSI và TS. Võ Trí Thành ký kết hợp tác

Phát biểu tại buổi Lễ ký kết, ông Nguyễn Anh Tuấn - Chủ tịch HĐQT PSI cho biết: “PSI rất cảm kích trước tình cảm của TS Võ Trí Thành – người thầy đáng kính đã dành sự ưu ái đặc biệt cho PSI. Với tình cảm đó, chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành đã ủng hộ PSI trong suốt thời gian qua. Và với sự ký kết hợp tác này, PSI vinh dự được đồng hành cùng TS. Võ Trí Thành. Chắc chắn, trong tương lai gần, với sự giúp sức từ TS. Võ Trí Thành, công tác dự báo nền kinh tế vĩ mô, tư vấn giải pháp và công tác quản trị công ty PSI sẽ được đẩy mạnh lên tầm cao mới.”

Chia sẻ trong chương trình Lễ ký kết hợp tác, TS. Võ Trí Thành cho biết, PSI là một trong những đơn vị mà ông đã đồng hành trong suốt thời gian qua. Sự kiện ngày hôm nay là lời khẳng định cao nhất về những tình cảm 2 bên dành cho nhau. “Công tác dự báo là công tác quan trọng cho mỗi tổ chức. Trong thời điểm hiện nay, khi cả thế giới đối diện với những khó khăn chung, kinh tế Việt Nam đối diện với nhiều thách thức, công tác dự báo cho những cú sốc kinh tế cần phải nhanh và có sự linh hoạt nhằm thích ứng với điều kiện, hoàn cảnh mới. Đồng hành cùng PSI, đóng góp vào sự phát triển cho PVN và các doanh nghiệp Dầu khí cũng là tâm niệm của tôi”, TS. Võ Trí Thành chia sẻ.

psi day manh hop tac voi cac chuyen gia kinh te
Chúc mừng sự hợp tác

Được thành lập từ 2006, PSI đã và đang khẳng định vị thế, uy tín trong hệ thống công ty chứng khoán hàng đầu cung cấp dịch vụ chứng khoán, tài chính hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường tài chính Việt Nam.

Sở hữu mạng lưới chi nhánh, địa điểm giao dịch rộng khắp cả nước, cùng với đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, PSI luôn đồng hành với mọi khách hàng cá nhân và tổ chức với phương châm đưa ra các sản phẩm, giải pháp tài chính tối ưu nhất. Với kinh nghiệm hoạt động gần 15 năm trong lĩnh vực tài chính, PSI đã trở thành khách hàng thân tín, đối tác tin cậy của nhiều Tập đoàn, Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành Dầu khí cũng như các Quỹ đầu tư, định chế tài chính quốc tế. Phát triển chương trình hợp tác cùng các chuyên gia kinh tế là một trong những định hướng chiến lược của PSI nhằm mang lại nhiều giá trị gia tăng cho PVN, các doanh nghiệp Dầu khí và doanh nghiệp đối tác ngoài ngành.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 23:45