Phú Quốc đón thêm tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu Thái Lan

13:40 | 19/10/2019

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng & Đô Thị Hà Nội hợp tác cùng Centara Hotels & Resorts -Thương hiệu quản lý khách sạn hàng đầu Thái Lan đưa Sim Island vào hệ thống nghỉ dưỡng 5 sao của tập đoàn Centara trên toàn thế giới.

Centara Hotels & Resorts chính thức quản lý Condotel của Sim Island

Ngày 17/10, tại Thái Lan, Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược này đã diễn ra tại trụ sở của tập đoàn Central World Tower. Theo thoả thuận hợp tác Centara sẽ quản lý và vận hành các hạng mục condotel của Sim Island như: Condotel The Heritage, Condotel The Peal Bay, đưa dự án này vào hệ thống những resort nghỉ dưỡng 5 sao của tập đoàn trên toàn thế giới.

phu quoc don them tap doan quan ly khach san hang dau thai lan

Tham dự lễ ký kết là sự có mặt của Ông Markland Blaiklock – Phó Tổng giám đốc Centara Hotels & Resorts, Bà Hoàng Thị Thu Hương – Tổng Giám Đốc Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng & Đô Thị Hà Nội cùng ông Andrew Langston – Phó chủ tịch cấp cao phụ trách phát triểnkinh doanh Centara Hotels & Resorts ( Ảnh từ trái sang).

Centara Hotels & Resort ra đời từ năm 1983 được biết đến là thành viên của tập đoàn Central Group được thành lập năm 1947 tại Thái Lan. Central Group là công ty đa quốc gia và là một trong những tập đoàn lớn nhất và thành công nhất tại ​​Đông Nam Á.

Centara Hotels & Resort đã sở hữu mạng lưới gồm 69 khách sạn trải rộng trên tất cả các điểm đến nổi tiếng của Thái Lan, Malpes, Sri Lanka, Việt Nam, Oman, Qatar, Thái Lan, Lào, Myanmar, Trung Quốc, UAE và Nhật Bản. Để tối ưu hóa khả năng phục vụ cho từng nhóm đối tượng khách hàng, Centara tạo ra 6 thương hiệu thuộc quyền điều hành của mình gồm Centara Grand Hotels & Resorts, Centara Hotels & Resorts, Centara Residences & Suites, Centara Boutique Collection, Centra by Centara Hotels & Resorts và COSI Hotels.

Centara hiện đang theo đuổi chiến lược tăng trưởng quy mô lớn trên toàn cầu, với mục tiêu mở ít nhất 20 khách sạn và khu nghỉ dưỡng mới trên khắp Việt Nam vào năm 2024. Các địa điểm được nhắm đến gồm các trung tâm kinh tế quan trọng như TP.HCM, Hà Nội và Hải Phòng, các thành phố có mức tăng trưởng cao như Đà Nẵng, Phú Quốc, Nha Trang, Cam Ranh và Hội An.

Một trong những điểm khác biệt của Centara so với các đơn vị quản lý vận hành khác đó chính là tỷ lệ sở hữu các khách sạn lên đến 41% tổng số lượng khách sạn đang quản lý. Với kinh nghiệm lâu năm và định hướng hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế, cách thức này sẽ giúp cho việc quản lý và vận hành cũng như cân đối chi phí hiệu quả nhất. Đó là lý do mà các khu nghỉ dưỡng được quản lý bởi Centara Hotels & Resort luôn được cam kết lợi nhuận mức cao dành cho các chủ sở hữu.

Tiềm năng phát triển vượt trội của Sim Island.

Sim Island toạ lạc tại trung tâm Bãi Trường, Phú Quốc là một trong những là khu đô thị nghỉ dưỡng tâm huyết của chủ đầu tư Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng & Đô Thị Hà Nội. Sim Island là khu đô thị nghĩ dưỡng mang tính biểu tượng đa sắc màu độc đáo của Phú Quốc. Được định hướng phát triển theo xu hướng du lịch đa chức năng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch đủ mọi phân khúc và lứa tuổi khác nhau.

Sim Island sở hữu một vị trí chiến lược tại Phú Quốc, một địa danh tuyệt vời phù hợp với định hướng phát triển hệ thống của Centara Hotel & Resort. Sự hợp tác giữa Centara và Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng & Đô Thị Hà Nội được nhận định sẽ tạo nên dấu ấn đặc sắc tại Đảo Ngọc

Sim Island sở hữu vị trí đắc địa, kiến trúc độc đáo cùng tâm huyết và tầm nhìn chiến lược của chủ đầu tư cộng thêm sự hợp tác với thương hiệu Centara Hotels & Resort với hơn 36 năm kinh nghiệm tại 12 quốc gia là cơ sở vững chắc để đưa Sim Island trở thành điểm đến số một của các nhà đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng và của du khách khi đặt chân đến Phú Quốc.

Theo Dân trí

phu quoc don them tap doan quan ly khach san hang dau thai lanVinPearl Phú Quốc đăng cai Gala trao giải “Oscar du lịch thế giới” 2019
phu quoc don them tap doan quan ly khach san hang dau thai lanNhững điểm đến ở Việt Nam thu hút nhiều du khách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00