Phòng vệ thương mại cần phải nhanh hơn, mạnh hơn

20:25 | 27/03/2022

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong những năm qua, Việt Nam đã ứng phó hơn 200 vụ việc phòng vệ thương mại (PVTM) của nước ngoài đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thế mạnh của nước ta. Ngược lại, Bộ Công Thương mới áp thuế phòng vệ 23 vụ việc đối với hàng nhập khẩu.

Cụ thể, tính đến hết tháng 3/2022, Việt Nam đã ứng phó tổng cộng là 208 vụ việc PVTM của nước ngoài đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thế mạnh như: Thủy sản, sắt thép, dệt may, gỗ. Ở chiều ngược lại, Bộ Công Thương đã điều tra, áp dụng 23 biện pháp PVTM đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam với nhiều mặt hàng như sắt thép, đường, sợi, phân bón…

Phòng vệ thương mại cần phải nhanh hơn, mạnh hơn
Thủy sản Việt Nam liên tục bị khởi kiện và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại trong hơn 20 năm qua.

Giai đoạn 2022-2025, Bộ Công Thương sẽ rà soát tổng thể văn bản pháp luật trong lĩnh vực PVTM, từ đó đề xuất sửa Luật Quản lý ngoại thương hoặc xây dựng Luật PVTM. Ngoài ra, để tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia, ngoài Thông tư số 14/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) ban hành năm 2021, hiện Bộ Công Thương đã xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) về PVTM, dự kiến sẽ ban hành trong quý I/2022.

Theo ông Chu Thắng Trung - Phó Cục trưởng Cục PVTM - cho biết, những dấu ấn trong xây dựng, thực thi chính sách về PVTM là bước tiến rất lớn, tuy nhiên tới đây đòi hỏi phải xây dựng khung khổ chính sách, pháp luật mới về PVTM để phù hợp với các quy định tại các FTA mà Việt Nam đã tham gia, giúp các ngành sản xuất chống chọi tốt hơn trước các diễn biến của thị trường quốc tế. Bởi, PVTM là lĩnh vực phức tạp, thường xuyên xuất hiện những vấn đề mới, đòi hỏi chuyên môn sâu về pháp luật và tài chính, kỹ thuật. Đặc biệt thời gian gần đây, một số thị trường gia tăng xu thế bảo hộ và áp dụng các biện pháp PVTM không phù hợp…

Để ứng phó với các thách thức, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, ngành hàng, đảm bảo hội nhập hiệu quả, ông Chu Thắng Trung cho biết, năm 2022 Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng tháo gỡ thông qua việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện khung khổ chính sách, pháp luật về PVTM. Cụ thể, Cục PVTM sẽ xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nâng cao năng lực PVTM cho cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, tham gia một cách tích cực và có trách nhiệm trong các cơ chế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Phòng vệ thương mại cần phải nhanh hơn, mạnh hơn
Đường mía Thái Lan đang có dấu hiệu cố tình phá giá tại Việt Nam.

Việc xây dựng, thực thi chính sách PVTM thời gian qua đã có bước tiến lớn, tuy nhiên tới đây, cần tiếp tục hoàn thiện để phù hợp với bối cảnh mới.

Theo Cục PVTM - Bộ Công Thương, về cơ bản hệ thống pháp luật về PVTM đã được hoàn thiện cùng Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Cùng với đó, hàng loạt Đề án, Nghị quyết, Chương trình hành động lớn trong lĩnh vực PVTM gắn với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng đã được Cục PVTM chủ trì xây dựng, báo cáo trình cấp có thẩm quyền ban hành và phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện.

Đáng chú ý, năm 2021, Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực về PVTM trong bối cảnh tham gia các Hiệp định FTA thế hệ mới. Đây là bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về PVTM để đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các cam kết quốc tế; sử dụng hiệu quả các quy định về PVTM để bảo vệ sản xuất trong nước và lợi ích người tiêu dùng.

Có thể thấy rằng, thực hiện chủ trương bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế, việc hoàn thiện thể chế về PVTM theo hướng hiệu quả, tinh giản và phù hợp với các diễn biến mới là cực kỳ cần thiết. Mặt khác cần rút ngắn quá trình điều tra, điều trần, hạn chế gia hạn để giảm thiệt hại đối với doanh nghiệp trong nước, góp phần lành mạnh hóa môi trường sản xuất kinh doanh cho các ngành sản xuất trong nước.

Gian nan phòng vệ thương mại với RCEP Gian nan phòng vệ thương mại với RCEP
Vì sao Bộ Công Thương gia hạn điều tra lẩn tránh thương mại đối với đường mía Thái Lan? Vì sao Bộ Công Thương gia hạn điều tra lẩn tránh thương mại đối với đường mía Thái Lan?
Thái Lan Thái Lan "phá hủy" hàng chục nhà máy mía đường Việt Nam như thế nào?
Hàng hóa Việt Nam sẵn sàng với các vụ kiện phòng vệ thương mại Hàng hóa Việt Nam sẵn sàng với các vụ kiện phòng vệ thương mại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00