Phòng dịch corona, sẽ thắt chặt kiểm tra hải sản, động vật nhập khẩu

17:38 | 30/01/2020

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để phòng chống dịch corona đang diễn ra rất phức tạp, Tổng cục Quản lý thị trường yêu cầu lực lượng chức năng kiểm tra chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu là thủy sản, hải sản, động vật và sản phẩm động vật (thịt, nội tạng gia súc, gia cầm chưa qua chế biến), kể cả hàng hóa do khách du lịch mang theo.    
phong dich corona se that chat kiem tra hai san dong vat nhap khauTổng cục Du lịch yêu cầu hạn chế tối đa đưa du khách đến vùng dịch
phong dich corona se that chat kiem tra hai san dong vat nhap khauPhó Thủ tướng chỉ đạo chặn dịch bệnh viêm phổi cấp từ cửa khẩu
phong dich corona se that chat kiem tra hai san dong vat nhap khauBan hành công văn khẩn tăng cường phòng chống dịch bệnh viêm phổi cấp xâm nhập

Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương vừa ký Công văn số 147 hỏa tốc chỉ đạo Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố tăng cường phối hợp phòng, chống dịch bệnh viêm phổi cấp corona và dịch tả lợn châu Phi.

Tổng cục Quản lý thị trường nêu rõ, thời gian qua dịch tả lợn châu Phi và dịch viêm phổi cấp do virus corona diễn biến phức tạp tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

phong dich corona se that chat kiem tra hai san dong vat nhap khau
Phòng dịch Corona, sẽ thắt chặt kiểm tra hải sản, động vật nhập khẩu

Để chủ động tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch lây lan nhanh vào Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như y tế, hải quan, bộ đội biên phòng và chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng động vật và thực phẩm từ động vật nhập khẩu từ các nước và vùng lãnh thổ đang có dịch.

Đặc biệt chú ý kiểm tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là thuỷ sản, hải sản, động vật và sản phẩm động vật (thịt, nội tạng gia súc, gia cầm chưa qua chế biến) kể cả hàng hóa do khách du lịch mang theo và hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới phải đảm bảo thực hiện kiểm dịch, đáp ứng các điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

“Quá trình kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện các trường hợp phương tiện, hàng hóa có nhiễm bệnh viêm phổi cấp do virus corona và dịch tả lợn châu Phi, các đơn vị kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng và báo cáo ngay Tổng cục để chỉ đạo giải quyết”, Tổng cục Quản lý thị trường lưu ý.

Cơ quan này cũng nhấn mạnh: Thông qua công tác kiểm tra, xử lý cần chuẩn bị đầy đủ và thường xuyên cập nhật các tài liệu, thông tin cần thiết để kết hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức cho người dân, tổ chức cá nhân kinh doanh hiểu đúng và ủng hộ, giúp đỡ hoạt động của các lực lượng chức năng trong công tác phòng chống dịch.

Trước đó tại Trung Quốc, các chuyên gia của Viện Quốc gia về Kiểm soát và Ngăn chặn dịch bệnh do virus của quốc gia này đã kiểm tra mẫu vật thu thập trong thời gian từ 1/1 đến 12/1. 31 trong số 33 mẫu vật dương tính được thu thập từ khu vực phía Tây của chợ hải sản Vũ Hán, là nơi tập trung nhiều quầy bán động vật hoang dã.

Do đợt bùng phát virus corona mới có liên quan tới việc buôn bán hải sản, động vật hoang dã, do đó Trung Quốc đã cấm việc mua bán và vận chuyển động vật hoang dã, đồng thời cách ly các cơ sở nhân giống. Lệnh cấm sẽ được thực thi cho đến khi dịch viêm phổi cấp kết thúc.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00