Phát hành gần 130 ngàn tỉ đồng trái phiếu doanh nghiệp

15:21 | 28/02/2017

604 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ Tài chính, trong năm 2016, các doanh nghiệp đã phát hành gần 130 ngàn tỉ đồng trái phiếu doanh nghiệp.
phat hanh gan 130 ngan ti dong trai phieu doanh nghiep
Ảnh minh họa.

Trong thông báo phát đi sáng 28/2, Bộ Tài chính cho hay, trong năm 2016, đồng thời với việc hoàn thiện các khung chính sách về thị trường trái phiếu, Bộ đã trao đổi, tham vấn với thị trường, chủ động thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường. Thị trường sơ cấp và thứ cấp trái phiếu được tổ chức phù hợp với từng giai đoạn phát triển, theo xu hướng và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, chính quyền địa phương, các ngân hàng chính sách và doanh nghiệp huy động vốn.

Bên cạnh đó, Bộ cũng đã thực hiện tái cơ cấu thị trường trái phiếu, tái cơ cấu danh mục nợ Chính phủ và tái cơ cấu cơ sở nhà đầu tư thông qua hoán đổi trái phiếu có kỳ hạn còn lại dưới 5 năm sang kỳ hạn dài; phát hành định kỳ trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư dài hạn; thực hiện chuyển đổi khoản ngân sách nhà nước vay bảo hiểm xã hội thành phát hành trái phiếu...

Với những giải pháp trên, theo Bộ Tài chính, thị trường trái phiếu năm 2016 đã đạt được kết quả rất tích cực, đóng góp quan trọng vào việc huy động vốn đầu tư cho các dự án quan trọng, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của các ngành, lĩnh vực và của các doanh nghiệp.

Cụ thể: Đối với trái phiếu doanh nghiệp, năm 2016, khối lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp đạt 129.636 tỉ đồng, tăng 203,1% so với năm 2015, thị trường trái phiếu doanh nghiệp từng bước trở thành kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh.

Đối với trái phiếu Chính phủ, trong năm 2016 đã phát hành được 281.750 tỉ đồng, tương đương 98,3% kế hoạch phát hành năm, trong đó 91% khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên (vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là 70%). Đặc biệt, trong năm 2016, lần đầu tiên trái phiếu Chính phủ đã được phát hành thành công với kỳ hạn 30 năm cho nhà đầu tư nước ngoài.

Đáng chú ý, sau khi thực hiện tái cơ cấu, danh mục nợ Chính phủ đã có sự cải thiện rõ rệt cả về quy mô, kỳ hạn và chi phí huy động khi quy mô đạt 27,3% GDP năm 2016 so với mức 16,2% GDP năm 2015; kỳ hạn phát hành bình quân đạt 8,71 năm (tăng 1,73 năm so với năm 2015) qua đó kéo dài kỳ hạn bình quân của danh mục nợ Chính phủ lên mức 5,98 năm vào cuối năm 2016, tăng 1,54 năm so với cuối năm 2015; lãi suất phát hành bình quân là 6,49% (giảm từ 0,22%-0,5% ở tất cả các kỳ hạn).

Về cơ sở nhà đầu tư, theo Bộ Tài chính, trong năm 2016 đã có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các nhà đầu tư dài hạn như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, doanh nghiệp bảo hiểm (tăng từ mức 23% năm 2015 lên mức 44,6% năm 2016), giảm tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các ngân hàng thương mại (từ mức 77% năm 2015 xuống còn 55,4% năm 2016…

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45