Phấn đấu người đóng bảo hiểm thất nghiệp chiếm tỷ lệ 29,2%

17:00 | 06/02/2020

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bảo hiểm xã hội (BHXH) đưa ra chỉ tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ với số người tham gia BHXH chiếm tỷ lệ 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) chiếm tỷ lệ 29,2% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.

Ngày 31/01, Thứ trưởng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam Nguyễn Thị Minh ký Quyết định số 136/QĐ-BHXH ban hành Chương trình hành động của BHXH Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

phan dau nguoi dong bao hiem that nghiep chiem ty le 292
Phấn đấu người đóng bảo hiểm thất nghiệp chiếm tỷ lệ 29,2%

Theo đó, với mục tiêu triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, BHXH Việt Nam tập trung vào việc thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như: Số người tham gia BHXH chiếm tỷ lệ 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia BHTN chiếm tỷ lệ 29,2% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia BHYT đạt 90,9% dân số tham gia BHYT.

Để đạt mục tiêu trên, BHXH Việt Nam sẽ tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như: Tiếp tục bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch… của Đảng, Chính phủ về BHXH, BHYT. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, thu nợ BHXH, BHYT đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và chống thất thu, nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT. Kết nối thông tin, liên thông dữ liệu với các bộ, ngành liên quan để quản lý đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới. Tích cực điều tra, khảo sát để xác minh số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, BHYT; từ đó có biện pháp đôn đốc, yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT đầy đủ cho người lao động.

Tăng cường quản lý công tác chi trả các chế độ BHXH, BHYT đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ cho người hưởng. Thực hiện giải quyết chính sách BHXH, BHYT đúng pháp luật, kịp thời, thuận tiện; hạn chế tình trạng trục lợi quỹ BHXH, BHTN. Nâng cao chất lượng công tác giám định, giám sát chặt chẽ việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT; tăng cường quản lý lĩnh vực dược và vật tư y tế trong khám chữa bệnh BHYT; đảm bảo quyền lợi của người tham gia và hạn chế tình trạng bội chi quỹ BHYT.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm pháp luật...

Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH, BHYT đến các cấp, các ngành, người lao động và nhân dân, đặc biệt quan tâm đến người sử dụng lao động và người lao động thuộc khu vực kinh tế tư nhân; tập trung tuyên truyền, phổ biến những điểm mới của chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện BHXH, BHYT với mục tiêu công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan BHXH, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ và sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, BCH Trung ương về phòng chống tham nhũng. Đấu tranh phòng chống “tự diễn biến, tự chuyển hóa”. Xử lý nghiêm những công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, gây phiền hà cho đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách cũng như đơn vị, doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường hội nhập quốc tế, phát huy tối đa nguồn lực và điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam bền vững, hiệu quả, hiện đại.

BHXH Việt Nam yêu cầu, căn cứ vào chương trình hành động này và chương trình công tác năm 2020 của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị. Trong đó, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch được giao để có biện pháp chủ động quản lý, điều hành thực hiện; gửi BHXH Việt Nam (Vụ KH-ĐT) chậm nhất ngày 29/02/2020 để theo dõi, giám sát.

Bên cạnh đó, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; xây dựng và triển khai chương trình công tác liên ngành với ngành LĐ-TB&XH, ngành Y tế và các ngành, cơ quan có liên quan.

Đặc biệt, kịp thời xây dựng kế hoạch triển khai các phong trào thi đua yêu nước năm 2020 với chủ đề “CCVC ngành BHXH nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm; nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2020”; phong trào “Cùng cả nước xây dựng nông thôn mới” và các phong trào thi đua khác theo đợt, theo chuyên đề với nội dung, mục tiêu thiết thực, cụ thể, gắn với việc thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành.

P.V

phan dau nguoi dong bao hiem that nghiep chiem ty le 29221 doanh nghiệp nợ lương, thưởng Tết của hơn 46.000 người lao động
phan dau nguoi dong bao hiem that nghiep chiem ty le 292Sửa quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
phan dau nguoi dong bao hiem that nghiep chiem ty le 292Hà Nội: Gần 33.600 đơn vị nợ bảo hiểm xã hội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45