Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?

07:39 | 12/11/2024

12,350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phân bón sản xuất trong nước được bà con nông dân mua nhiều bởi dễ sử dụng, chất lượng tốt và phù hợp với thổ nhưỡng Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn chọn phân bón nhập khẩu vì giá thành rẻ hơn. Chính điều đó đã khiến phân bón trong nước phải chịu thiệt thòi, thua ngay trên sân nhà.
Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Đại lý phân bón Trần Văn Phước

Những hạn chế của Luật Thuế 71

Theo Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 (Luật Thuế 71) đã bộc lộ một số hạn chế tác động đến hoạt động sản xuất phân bón của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước. Đó là, trước khi áp dụng luật, phân bón là mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với mức thuế suất là 5%. Trừ nguyên liệu như quặng apatit cho sản xuất phân bón chứa lân, phân bón đơn cho sản xuất phân NPK thì các nguyên vật liệu khác, năng lượng, chi phí than, điện nước… có thuế suất GTGT là 10%. Các chi phí này có tỷ trọng lớn nên nhiều doanh nghiệp được hoàn thuế do thuế GTGT đầu vào cao hơn thuế GTGT đầu ra.

Khi Luật Thuế 71 có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, các mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại. Do đó, thuế GTGT đầu vào các nguyên vật liệu sản xuất được các doanh nghiệp đưa vào chi phí sản xuất, do không được khấu trừ ở đầu ra nên giá thành sản xuất tăng lên.

Trong khi đó giá phân bón trong nước đã tăng lên 6-8%, dẫn đến giá bán cũng tăng lên ở biên độ tương ứng. Nếu so sánh với thời điểm giá bán được áp thuế GTGT 5%, hiện tại người nông dân không được hưởng lợi vì giá phân bón sẽ đội lên, khiến người tiêu dùng cuối chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên vật liệu nguyên khai (apatit, than, secpentin...) như phân lân, đạm, phân DAP.

Ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, cộng với nhiều ưu đãi về thuế GTGT nên chi phí sản xuất đầu vào rẻ, khi nhập vào Việt Nam, hiển nhiên giá phân bón sẽ thấp hơn trong nước sở tại. Với việc phân bón nhập khẩu tăng mạnh sẽ làm cho phân bón trong nước gặp khó khăn, quy mô sản xuất bị thu hẹp, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động... Nhiều doanh nghiệp bị thất thu do không khấu trừ thuế GTGT hằng năm, nhưng vẫn phải đưa ra sản phẩm có giá cạnh tranh với thị trường. Người nông dân sử dụng phân bón nhập khẩu với chất lượng khó kiểm soát, tác động xấu đến vụ mùa và môi trường.

Cùng với đó là sự lệ thuộc nhiều vào phân bón nhập khẩu, không thể bảo đảm sự phát triển bền vững của nông nghiệp, không khuyến khích doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, đầu tư phát triển sản phẩm. Hệ quả là không tự chủ được sản lượng phân bón trong nước, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.

Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An

Tác động đến người tiêu dùng

Ông Trần Văn Minh, Công ty TNHH MTV Trần Văn Phước, xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cho biết, hiện tại cửa hàng đang kinh doanh nhiều loại phân bón trong nước và nhập khẩu, trong đó phân bón nhập khẩu chiếm 30% số sản phẩm tại cửa hàng, chủ yếu là phân bón DAP nhập khẩu từ Trung Quốc. Còn sản phẩm trong nước tại cửa hàng, chiếm khoảng 70% sản phẩm từ Phân bón Cà Mau, đây cũng là thương hiệu phân bón được bà con đón nhận nhiều nhất, bởi dễ sử dụng, chất lượng rất tốt và giá cả ổn định.

Về so sánh giá phân bón trong nước và nhập khẩu, phân bón trong nước có giá cao hơn phân bón nhập khẩu khoảng 5-10%, đây là phần chênh lệch của thuế GTGT không được tính vào chi phí sản xuất.

Mặc dù giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón trong nước nhưng cửa hàng ông vẫn phân phối chính là các loại phân bón trong nước, trong đó là Phân bón Cà Mau. Theo ông Minh, từ khi làm đại lý cho Phân bón Cà Mau, bà con nông dân nơi đây rất chuộng sản phẩm của công ty vì đạt năng suất cao, hiệu quả cho cây trồng, hạt to đều dễ sử dụng, nên việc kinh doanh phân bón trong nước cũng thuận tiện hơn.

Cũng là đại lý phân bón sử dụng sản phẩm chính là phân bón trong nước, bà Trịnh Mỹ Hà, Công ty TNHH Thuận Phát, xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, cho hay cửa hàng của bà kinh doanh nhiều sản phẩm trong nước và nhập khẩu nước ngoài. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là DAP và Kali chiếm 40% tổng số sản phẩm tại cửa hàng. Sản phẩm phân bón trong nước, cửa hàng phân phối cho các thương hiệu như Phân bón Cà Mau, Đầu Trâu, Con Cò. Trong đó Phân bón Cà Mau chiếm 50% sản phẩm trong nước, đây cũng là phân bón được bà con nông dân yêu thích và sử dụng nhiều nhất bởi tính hiệu quả của sản phẩm, chất lượng và giá cả ổn định và có nhiều chương trình hỗ trợ nông dân, đại lý.

Dù giá phân phối sản phẩm phân bón nhập khẩu thấp hơn trong nước, nhưng cửa hàng bà vẫn thích bán sản phẩm trong nước, đặc biệt là Phân bón Cà Mau. Sản phẩm phân bón nhập khẩu vẫn có nhiều khách chọn vì giá tốt hơn, cửa hàng vẫn cung cấp để đa dạng thị trường, phục vụ nhu cầu khách hàng.

Trong khi đó, ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk cho biết, gia đình trồng 3 sào (Trung Bộ) sầu riêng, chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mỗi vụ khoảng 40 triệu đồng, chủ yếu sử dụng phân bón DAP và Kali nhập khẩu. Theo ông Đức, ông sử dụng phân bón nhập khẩu vì ở khu vực Tây Nguyên, giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón các thương hiệu trong nước. Mục tiêu chính của ông là tiết giảm chi phí đầu vào, bởi người nông dân không chủ động được giá bán nên ngay từ đầu nên tiết kiệm được chi phí nào thì hay chi phí đó. Cũng theo ông Đức, cây ăn trái đa phần bón phân Kali và DAP, ở đây các đại lý bán nhiều sản phẩm này nên dễ tiếp cận, sử dụng nhiều lần thành thói quen.

Thực tế, giá đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận sau thu hoạch của người nông dân, chi phí đầu vào càng thấp, lợi nhuận càng cao và ngược lại. Điều này đã giúp cho phân bón nhập khẩu có chỗ đứng trên thị trường, bởi giá thành thấp hơn phân bón trong nước. Tuy nhiên, chính sự phổ biến đó làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân sử dụng phân bón trong nước, tác động đến các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, khiến họ thua ngay trên sân nhà. Nếu bài toán này không được giải quyết, phân bón trong nước sẽ lại tiếp tục chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu nguyên khai.

Nguyễn Hiển

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 01:02