Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?

07:39 | 12/11/2024

12,356 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phân bón sản xuất trong nước được bà con nông dân mua nhiều bởi dễ sử dụng, chất lượng tốt và phù hợp với thổ nhưỡng Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn chọn phân bón nhập khẩu vì giá thành rẻ hơn. Chính điều đó đã khiến phân bón trong nước phải chịu thiệt thòi, thua ngay trên sân nhà.
Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Đại lý phân bón Trần Văn Phước

Những hạn chế của Luật Thuế 71

Theo Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 (Luật Thuế 71) đã bộc lộ một số hạn chế tác động đến hoạt động sản xuất phân bón của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước. Đó là, trước khi áp dụng luật, phân bón là mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với mức thuế suất là 5%. Trừ nguyên liệu như quặng apatit cho sản xuất phân bón chứa lân, phân bón đơn cho sản xuất phân NPK thì các nguyên vật liệu khác, năng lượng, chi phí than, điện nước… có thuế suất GTGT là 10%. Các chi phí này có tỷ trọng lớn nên nhiều doanh nghiệp được hoàn thuế do thuế GTGT đầu vào cao hơn thuế GTGT đầu ra.

Khi Luật Thuế 71 có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, các mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại. Do đó, thuế GTGT đầu vào các nguyên vật liệu sản xuất được các doanh nghiệp đưa vào chi phí sản xuất, do không được khấu trừ ở đầu ra nên giá thành sản xuất tăng lên.

Trong khi đó giá phân bón trong nước đã tăng lên 6-8%, dẫn đến giá bán cũng tăng lên ở biên độ tương ứng. Nếu so sánh với thời điểm giá bán được áp thuế GTGT 5%, hiện tại người nông dân không được hưởng lợi vì giá phân bón sẽ đội lên, khiến người tiêu dùng cuối chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên vật liệu nguyên khai (apatit, than, secpentin...) như phân lân, đạm, phân DAP.

Ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, cộng với nhiều ưu đãi về thuế GTGT nên chi phí sản xuất đầu vào rẻ, khi nhập vào Việt Nam, hiển nhiên giá phân bón sẽ thấp hơn trong nước sở tại. Với việc phân bón nhập khẩu tăng mạnh sẽ làm cho phân bón trong nước gặp khó khăn, quy mô sản xuất bị thu hẹp, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động... Nhiều doanh nghiệp bị thất thu do không khấu trừ thuế GTGT hằng năm, nhưng vẫn phải đưa ra sản phẩm có giá cạnh tranh với thị trường. Người nông dân sử dụng phân bón nhập khẩu với chất lượng khó kiểm soát, tác động xấu đến vụ mùa và môi trường.

Cùng với đó là sự lệ thuộc nhiều vào phân bón nhập khẩu, không thể bảo đảm sự phát triển bền vững của nông nghiệp, không khuyến khích doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, đầu tư phát triển sản phẩm. Hệ quả là không tự chủ được sản lượng phân bón trong nước, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.

Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An

Tác động đến người tiêu dùng

Ông Trần Văn Minh, Công ty TNHH MTV Trần Văn Phước, xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cho biết, hiện tại cửa hàng đang kinh doanh nhiều loại phân bón trong nước và nhập khẩu, trong đó phân bón nhập khẩu chiếm 30% số sản phẩm tại cửa hàng, chủ yếu là phân bón DAP nhập khẩu từ Trung Quốc. Còn sản phẩm trong nước tại cửa hàng, chiếm khoảng 70% sản phẩm từ Phân bón Cà Mau, đây cũng là thương hiệu phân bón được bà con đón nhận nhiều nhất, bởi dễ sử dụng, chất lượng rất tốt và giá cả ổn định.

Về so sánh giá phân bón trong nước và nhập khẩu, phân bón trong nước có giá cao hơn phân bón nhập khẩu khoảng 5-10%, đây là phần chênh lệch của thuế GTGT không được tính vào chi phí sản xuất.

Mặc dù giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón trong nước nhưng cửa hàng ông vẫn phân phối chính là các loại phân bón trong nước, trong đó là Phân bón Cà Mau. Theo ông Minh, từ khi làm đại lý cho Phân bón Cà Mau, bà con nông dân nơi đây rất chuộng sản phẩm của công ty vì đạt năng suất cao, hiệu quả cho cây trồng, hạt to đều dễ sử dụng, nên việc kinh doanh phân bón trong nước cũng thuận tiện hơn.

Cũng là đại lý phân bón sử dụng sản phẩm chính là phân bón trong nước, bà Trịnh Mỹ Hà, Công ty TNHH Thuận Phát, xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, cho hay cửa hàng của bà kinh doanh nhiều sản phẩm trong nước và nhập khẩu nước ngoài. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là DAP và Kali chiếm 40% tổng số sản phẩm tại cửa hàng. Sản phẩm phân bón trong nước, cửa hàng phân phối cho các thương hiệu như Phân bón Cà Mau, Đầu Trâu, Con Cò. Trong đó Phân bón Cà Mau chiếm 50% sản phẩm trong nước, đây cũng là phân bón được bà con nông dân yêu thích và sử dụng nhiều nhất bởi tính hiệu quả của sản phẩm, chất lượng và giá cả ổn định và có nhiều chương trình hỗ trợ nông dân, đại lý.

Dù giá phân phối sản phẩm phân bón nhập khẩu thấp hơn trong nước, nhưng cửa hàng bà vẫn thích bán sản phẩm trong nước, đặc biệt là Phân bón Cà Mau. Sản phẩm phân bón nhập khẩu vẫn có nhiều khách chọn vì giá tốt hơn, cửa hàng vẫn cung cấp để đa dạng thị trường, phục vụ nhu cầu khách hàng.

Trong khi đó, ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk cho biết, gia đình trồng 3 sào (Trung Bộ) sầu riêng, chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mỗi vụ khoảng 40 triệu đồng, chủ yếu sử dụng phân bón DAP và Kali nhập khẩu. Theo ông Đức, ông sử dụng phân bón nhập khẩu vì ở khu vực Tây Nguyên, giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón các thương hiệu trong nước. Mục tiêu chính của ông là tiết giảm chi phí đầu vào, bởi người nông dân không chủ động được giá bán nên ngay từ đầu nên tiết kiệm được chi phí nào thì hay chi phí đó. Cũng theo ông Đức, cây ăn trái đa phần bón phân Kali và DAP, ở đây các đại lý bán nhiều sản phẩm này nên dễ tiếp cận, sử dụng nhiều lần thành thói quen.

Thực tế, giá đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận sau thu hoạch của người nông dân, chi phí đầu vào càng thấp, lợi nhuận càng cao và ngược lại. Điều này đã giúp cho phân bón nhập khẩu có chỗ đứng trên thị trường, bởi giá thành thấp hơn phân bón trong nước. Tuy nhiên, chính sự phổ biến đó làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân sử dụng phân bón trong nước, tác động đến các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, khiến họ thua ngay trên sân nhà. Nếu bài toán này không được giải quyết, phân bón trong nước sẽ lại tiếp tục chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu nguyên khai.

Nguyễn Hiển

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,120 ▲270K 14,550 ▲310K
Trang sức 99.9 14,110 ▲270K 14,540 ▲310K
NL 99.99 14,120 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▲270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16764 17345
CAD 18217 18493 19108
CHF 32135 32517 33165
CNY 0 3470 3830
EUR 29818 30090 31115
GBP 34160 34550 35480
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15280
SGD 19720 20002 20515
THB 721 784 837
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26198 26369
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16658 16758 17365
CAD 18390 18490 19095
CHF 32361 32391 33281
CNY 0 3654.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 29975 30005 31041
GBP 34438 34488 35601
HKD 0 3390 0
JPY 170 170.5 177.51
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19866 19996 20727
THB 0 749 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14640000
SBJ 14000000 14000000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 15:45