Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?

07:39 | 12/11/2024

12,364 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phân bón sản xuất trong nước được bà con nông dân mua nhiều bởi dễ sử dụng, chất lượng tốt và phù hợp với thổ nhưỡng Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn chọn phân bón nhập khẩu vì giá thành rẻ hơn. Chính điều đó đã khiến phân bón trong nước phải chịu thiệt thòi, thua ngay trên sân nhà.
Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Đại lý phân bón Trần Văn Phước

Những hạn chế của Luật Thuế 71

Theo Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 (Luật Thuế 71) đã bộc lộ một số hạn chế tác động đến hoạt động sản xuất phân bón của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước. Đó là, trước khi áp dụng luật, phân bón là mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với mức thuế suất là 5%. Trừ nguyên liệu như quặng apatit cho sản xuất phân bón chứa lân, phân bón đơn cho sản xuất phân NPK thì các nguyên vật liệu khác, năng lượng, chi phí than, điện nước… có thuế suất GTGT là 10%. Các chi phí này có tỷ trọng lớn nên nhiều doanh nghiệp được hoàn thuế do thuế GTGT đầu vào cao hơn thuế GTGT đầu ra.

Khi Luật Thuế 71 có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, các mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương mại. Do đó, thuế GTGT đầu vào các nguyên vật liệu sản xuất được các doanh nghiệp đưa vào chi phí sản xuất, do không được khấu trừ ở đầu ra nên giá thành sản xuất tăng lên.

Trong khi đó giá phân bón trong nước đã tăng lên 6-8%, dẫn đến giá bán cũng tăng lên ở biên độ tương ứng. Nếu so sánh với thời điểm giá bán được áp thuế GTGT 5%, hiện tại người nông dân không được hưởng lợi vì giá phân bón sẽ đội lên, khiến người tiêu dùng cuối chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên vật liệu nguyên khai (apatit, than, secpentin...) như phân lân, đạm, phân DAP.

Ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, cộng với nhiều ưu đãi về thuế GTGT nên chi phí sản xuất đầu vào rẻ, khi nhập vào Việt Nam, hiển nhiên giá phân bón sẽ thấp hơn trong nước sở tại. Với việc phân bón nhập khẩu tăng mạnh sẽ làm cho phân bón trong nước gặp khó khăn, quy mô sản xuất bị thu hẹp, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động... Nhiều doanh nghiệp bị thất thu do không khấu trừ thuế GTGT hằng năm, nhưng vẫn phải đưa ra sản phẩm có giá cạnh tranh với thị trường. Người nông dân sử dụng phân bón nhập khẩu với chất lượng khó kiểm soát, tác động xấu đến vụ mùa và môi trường.

Cùng với đó là sự lệ thuộc nhiều vào phân bón nhập khẩu, không thể bảo đảm sự phát triển bền vững của nông nghiệp, không khuyến khích doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, đầu tư phát triển sản phẩm. Hệ quả là không tự chủ được sản lượng phân bón trong nước, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.

Phân bón trong nước tiếp tục chịu thiệt?
Ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An

Tác động đến người tiêu dùng

Ông Trần Văn Minh, Công ty TNHH MTV Trần Văn Phước, xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cho biết, hiện tại cửa hàng đang kinh doanh nhiều loại phân bón trong nước và nhập khẩu, trong đó phân bón nhập khẩu chiếm 30% số sản phẩm tại cửa hàng, chủ yếu là phân bón DAP nhập khẩu từ Trung Quốc. Còn sản phẩm trong nước tại cửa hàng, chiếm khoảng 70% sản phẩm từ Phân bón Cà Mau, đây cũng là thương hiệu phân bón được bà con đón nhận nhiều nhất, bởi dễ sử dụng, chất lượng rất tốt và giá cả ổn định.

Về so sánh giá phân bón trong nước và nhập khẩu, phân bón trong nước có giá cao hơn phân bón nhập khẩu khoảng 5-10%, đây là phần chênh lệch của thuế GTGT không được tính vào chi phí sản xuất.

Mặc dù giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón trong nước nhưng cửa hàng ông vẫn phân phối chính là các loại phân bón trong nước, trong đó là Phân bón Cà Mau. Theo ông Minh, từ khi làm đại lý cho Phân bón Cà Mau, bà con nông dân nơi đây rất chuộng sản phẩm của công ty vì đạt năng suất cao, hiệu quả cho cây trồng, hạt to đều dễ sử dụng, nên việc kinh doanh phân bón trong nước cũng thuận tiện hơn.

Cũng là đại lý phân bón sử dụng sản phẩm chính là phân bón trong nước, bà Trịnh Mỹ Hà, Công ty TNHH Thuận Phát, xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, cho hay cửa hàng của bà kinh doanh nhiều sản phẩm trong nước và nhập khẩu nước ngoài. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là DAP và Kali chiếm 40% tổng số sản phẩm tại cửa hàng. Sản phẩm phân bón trong nước, cửa hàng phân phối cho các thương hiệu như Phân bón Cà Mau, Đầu Trâu, Con Cò. Trong đó Phân bón Cà Mau chiếm 50% sản phẩm trong nước, đây cũng là phân bón được bà con nông dân yêu thích và sử dụng nhiều nhất bởi tính hiệu quả của sản phẩm, chất lượng và giá cả ổn định và có nhiều chương trình hỗ trợ nông dân, đại lý.

Dù giá phân phối sản phẩm phân bón nhập khẩu thấp hơn trong nước, nhưng cửa hàng bà vẫn thích bán sản phẩm trong nước, đặc biệt là Phân bón Cà Mau. Sản phẩm phân bón nhập khẩu vẫn có nhiều khách chọn vì giá tốt hơn, cửa hàng vẫn cung cấp để đa dạng thị trường, phục vụ nhu cầu khách hàng.

Trong khi đó, ông Võ Quang Đức, hộ trồng sầu riêng ở thị trấn Phước An, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk cho biết, gia đình trồng 3 sào (Trung Bộ) sầu riêng, chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mỗi vụ khoảng 40 triệu đồng, chủ yếu sử dụng phân bón DAP và Kali nhập khẩu. Theo ông Đức, ông sử dụng phân bón nhập khẩu vì ở khu vực Tây Nguyên, giá phân bón nhập khẩu thấp hơn giá phân bón các thương hiệu trong nước. Mục tiêu chính của ông là tiết giảm chi phí đầu vào, bởi người nông dân không chủ động được giá bán nên ngay từ đầu nên tiết kiệm được chi phí nào thì hay chi phí đó. Cũng theo ông Đức, cây ăn trái đa phần bón phân Kali và DAP, ở đây các đại lý bán nhiều sản phẩm này nên dễ tiếp cận, sử dụng nhiều lần thành thói quen.

Thực tế, giá đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận sau thu hoạch của người nông dân, chi phí đầu vào càng thấp, lợi nhuận càng cao và ngược lại. Điều này đã giúp cho phân bón nhập khẩu có chỗ đứng trên thị trường, bởi giá thành thấp hơn phân bón trong nước. Tuy nhiên, chính sự phổ biến đó làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân sử dụng phân bón trong nước, tác động đến các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, khiến họ thua ngay trên sân nhà. Nếu bài toán này không được giải quyết, phân bón trong nước sẽ lại tiếp tục chịu thiệt.

Việc không được khấu trừ thuế GTGT, chi phí sản xuất tăng lên khiến giá thành sản phẩm tăng theo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước so với các đơn vị nhập khẩu phân bón, đặc biệt là những loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu nguyên khai.

Nguyễn Hiển

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16676 16945 17519
CAD 18258 18534 19146
CHF 32109 32491 33132
CNY 0 3470 3830
EUR 29938 30211 31233
GBP 34067 34457 35380
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14758 15345
SGD 19781 20063 20584
THB 734 797 850
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26409
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26024 26024 26409
AUD 16848 16948 17874
CAD 18428 18528 19542
CHF 32334 32364 33955
CNY 0 3688.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30091 30121 31846
GBP 34335 34385 36145
HKD 0 3390 0
JPY 165.2 165.7 180.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19930 20060 20787
THB 0 763.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 17:00