Ôtô nhập khẩu châu Âu có cơ hội giảm giá mạnh tại Việt Nam

11:06 | 29/06/2019

761 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
7-10 năm sau ngày Hiệp định EVFTA( ký kết vào 30/6 tới), thuế nhập khẩu ôtô, xe máy nhập khẩu từ châu Âu vào Việt Nam về 0%.

Hôm 25/6, Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết, Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (IPA) giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam sẽ được ký vào ngày 30/6 tới tại Hà Nội. Hiệp định cho phép nhiều sản phẩm nhập khẩu từ châu Âu vào Việt Nam hưởng thuế 0%, trước đó giảm theo lộ trình cam kết.

Theo Bộ, nhóm mặt hàng ôtô nguyên chiếc, linh, phụ kiện, phụ tùng ôtô, xe máy sẽ được điều chỉnh như sau:

- Ôtô dung tích động cơ trên 2,5 lít với xe chạy diesel, trên 3 lít đối với xe chạy xăng có thuế nhập khẩu về 0% sau 9 năm.

- Các loại ôtô khác áp dụng lộ trình cam kết giảm thuế trong vòng 10 năm.

- Các loại phụ tùng ôtô xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7 năm.

- Xe máy thường và xe máy trên 150 phân khối có thuế nhập khẩu 0% sau lần lượt 10 năm và 7 năm.

Nếu những khoản thuế khác ảnh hưởng đến giá xe như Tiêu thụ đặc biệt, Giá trị gia tăng không thay đổi sau 9 năm nữa, ôtô, xe máy nhập khẩu từ các nước thuộc EU vào Việt Nam sẽ giảm giá mạnh. Bởi hiện nay, ôtô nhập khẩu từ EU chịu thuế 70%, trừ những trường hợp đặc biệt có quy định riêng.

oto nhap khau chau au co co hoi giam gia manh tai viet nam
Một mẫu BMW series 5 nhập khẩu từ Đức về Việt Nam.

Ví dụ, một mẫu BMW Series 5 nhập khẩu Đức có giá xuất xưởng 48.900 Euro. Xe nhập về Việt Nam chịu thuế 70%, tương đương 34.230 Euro (xấp xỉ 38.940 USD và hơn 900 triệu Việt Nam Đồng theo thời giá hiện tại). Khi áp dụng mức thuế nhập khẩu 0%, giá chiếc Series 5 không phải cõng thêm một khoản thuế tương đương chiếc Mazda CX-5 mới.

Nội dung Hiệp định EVFTA cũng cho biết, cam kết thuế của Việt Nam không áp dụng đối với xe đã qua sử dụng, cả xe con và xe 10 chỗ trở lên cũng như xe chở hàng.

Hiện nay, ôtô con nhập khẩu châu Âu vào Việt Nam chủ yếu thuộc các dòng xe sang của BMW, Mercedes, Audi, Jaguar-Land Rover, Volvo, Maserati... Ở phân khúc tiệm cận hạng sang có một số dòng của Volkswagen như Passat, sắp tới là SUV Toureg. Suzuki từng nhập Vitara từ Hungary nhưng hiện tạm dừng.

"Hiệp định EVFTA là tín hiệu đáng mừng với hầu hết các hãng có xe nhập từ châu Âu", ông Võ Tuấn Anh, giám đốc Volkswagen Việt Nam cho biết. "Tuy nhiên vẫn còn quá sớm để nói về chuyện giá xe giảm bao nhiêu khi lộ trình cụ thể theo từng giai đoạn chưa được công bố, trong khi mức 0% còn đến 7-10 năm".

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN cho phép ôtô có tỉ lệ 40% nội địa hóa linh kiện, xuất khẩu sang các nước thành viên được hưởng thuế 0%. Bắt đầu từ nửa sau 2018, làn sóng đổ bộ của ôtô từ Indonesia và Thái Lan vào Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên, giá xe không vì thế giảm so với năm trước đó.

"Ôtô nhập khẩu châu Âu tương tự xe nhập ASEAN, có cơ hội giảm giá. Nhưng hãy bình tĩnh, đó mới chỉ là tính toán về mặt lý thuyết", sếp phụ trách bán hàng một hãng xe Nhật tại Việt Nam, nói.

Đưa ra lộ trình thuế ưu đãi 0% với nhiều mặt hàng nhập khẩu châu Âu nhưng Việt Nam vẫn giữ một số hạn chế về đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ôtô-xe máy để phù hợp với quy hoạch của Chính phủ. Trong đó có thể có các ưu tiên riêng cho nhà đầu tư nội địa.

Theo Vnexpress.net

oto nhap khau chau au co co hoi giam gia manh tai viet namDiễn biến mới vụ ô tô bị cháy nham nhở trong khu tập thể Kim Liên
oto nhap khau chau au co co hoi giam gia manh tai viet namHàng chục nhà thầu nội muốn tham gia 2 dự án cao tốc Bắc Nam
oto nhap khau chau au co co hoi giam gia manh tai viet namHà Nội: Hai xế hộp bị kẻ xấu phá hoại trong đêm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:45