Ông Trump có thể áp thuế lên 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc trong hôm nay

06:24 | 17/09/2018

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thống Mỹ Donald Trump có khả năng công bố mức thuế mới lên khoảng 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào đầu ngày hôm nay (17/9), một quan chức cấp cao của Mỹ tiết lộ.
Ông Trump có thể áp thuế lên 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc trong hôm nay
Ông Trump nóng lòng muốn áp thuế lên 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào sáng nay. (Nguồn: BI)

Mức thuế có thể sẽ là khoảng 10%, tờ Wall Street Journal đưa tin, trích dẫn từ những người liên quan trực tiếp với vấn đề này.

Nhà Trắng đã không bình luận ngay lập tức về thông tin này.

Các mặt hàng sắp tới sẽ nằm trong danh sách bị áp thuế bao gồm các sản phẩm công nghệ internet, các thiết bị điện tử khác, bảng mạch in và hàng tiêu dùng bao gồm hải sản Trung Quốc, đồ nội thất, các sản phẩm chiếu sáng, lốp xe, hóa chất, nhựa, xe đạp, xe hơi,...

Tuy nhiên, các nguồn tin cho biết, không rõ liệu chính quyền Mỹ có miễn bất kỳ sản phẩm nào có trong danh sách được công bố từ hồi tháng 7 hay không.

Vào cuối tuần trước, phát ngôn viên Nhà Trắng, bà Lindsay Walters cho biết, ông Trump đã hiểu rõ rằng ông và chính quyền của ông sẽ tiếp tục hành động để giải quyết các hoạt động thương mại không công bằng của Trung Quốc.

Theo đó, ông Trump đã chỉ đạo các trợ lý tiến hành áp thêm thuế, mặc dù Bộ trưởng Tài chính Steven Mnuchin cố gắng khởi động lại các cuộc đàm phán thương mại với Trung Quốc.

Theo Business Insider, một quan sát viên trong lĩnh vực kinh tế cho biết, chính quyền Mỹ có thể giảm mức áp thuế dự kiến ​​sau khi tham khảo ý kiến ​​công chúng với hy vọng các công ty sẽ không tăng giá hàng tiêu dùng ngay lập tức. Tuy nhiên, các mức thuế bổ sung có thể làm phức tạp hơn các cuộc đàm phán thương mại với Trung Quốc dự kiến diễn ra ​​vào cuối tháng này.

Bên cạnh đó, ông Trump đã yêu cầu Trung Quốc cắt giảm thặng dư thương mại trị giá 375 tỷ USD của nước này với Mỹ, chấm dứt các chính sách nhằm thu hút công nghệ và sở hữu trí tuệ của Mỹ vào Trung Quốc và thu hồi các khoản trợ cấp công nghiệp công nghệ cao.

Tuần này, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới dường như đang có tiến bộ về thương mại. Kho bạc Hoa Kỳ đã mời các quan chức cấp cao của Trung Quốc, bao gồm cả Phó Thủ tướng Lưu Hạc để tham dự nhiều cuộc đàm phán hơn.

Trước đó, chính quyền Mỹ đã áp đặt các khoản thuế trị giá 50 tỷ USD lên hàng hóa Trung Quốc sau một nghiên cứu về các hoạt động sở hữu trí tuệ của Trung Quốc hồi đầu năm nay.

Mới đây, vào ngày 7/9, ông Trump cảnh báo rằng ông sẵn sàng áp thêm thuế lên số hàng hóa nhập khẩu trị giá 267 tỷ USD từ Trung Quốc.

Đáng nói, nếu tất cả các mức thuế đều được thực hiện như lời ông Trump nói, tổng số hàng nhập khẩu từ Trung Quốc phải đối mặt với thuế quan của Mỹ sẽ vượt quá 505 tỷ USD hàng hóa mà Hoa Kỳ nhập khẩu từ Trung Quốc hồi năm ngoái.

Năm nay, tính đến tháng 7, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Mỹ đã tăng gần 9% so với cùng kỳ năm 2017, theo số liệu của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.

Theo Dân trí

Trump có thể áp thêm thuế với 200 tỷ USD hàng Trung Quốc
Mỹ đề xuất vòng đàm phán thương mại mới với Trung Quốc
Thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ lập kỷ lục mới
Ông Trump dọa đánh thuế thêm 267 tỷ USD hàng Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 10:00