Mỹ đề xuất vòng đàm phán thương mại mới với Trung Quốc

11:55 | 13/09/2018

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khi vẫn chưa quyết định đánh thuế với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc, Mỹ lại đề xuất với Trung Quốc tổ chức vòng đàm phán thương mại mới.

Chính phủ Mỹ đã đề xuất một vòng đàm phán thương mại mới với Trung Quốc nhằm tránh cuộc chiến thương mại giữa hai nước leo thang thêm nữa, hãng tin Bloomberg dẫn lời của cố vấn kinh tế hàng đầu của Tổng thống Mỹ Donald Trump nói ngày 12/9.

Một nguồn tin đã chia sẻ với Bloomberg rằng các quan chức cấp cao của Mỹ, dẫn đầu là Bộ trưởng Tài chính Steven Mnuchin, gần đây đã đề nghị với các đối tác Trung Quốc mở vòng đàm phán tiếp theo. Nếu phía Trung Quốc đồng ý, vòng đàm phán này sẽ được diễn ra tại Washington.

“Đây là dấu hiệu tích cực. Chúng tôi giờ đang liên lạc với họ và sự liên lạc này đã được nâng lên một bậc mới”, ông Larry Kudlow, Giám đốc Hội đồng Kinh tế Quốc gia Nhà Trắng, phát biểu khi xác nhận thông tin trên.

Ngay khi có thông tin về vòng thương mại mới, chỉ số Dow Jones đã tăng điểm trở lại. Tài sản tại các thị trường mới nổi trên toàn cầu cũng tăng giá.

Mỹ đề xuất vòng đàm phán thương mại mới với Trung Quốc
Chiến tranh thương mại Mỹ – Trung vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. (Ảnh: CNN)

Đề xuất mới của Mỹ đã làm giảm căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, chỉ vài ngày sau khi ông Trump đe dọa sẽ đánh thuế đối với hầu hết hàng hóa từ Trung Quốc nhập vào Mỹ.

Nhà Trắng đã tìm cách tạo áp lực lên Bắc Kinh để buộc nước này phải giảm thặng dư thương mại của mình với Mỹ và để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các công ty Mỹ. Chính quyền ông Trump đã áp thuế 25% lên 50 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc từ đầu tháng 7 và Bắc Kinh cũng đáp trả bằng gói thuế tương đương.

Tổng thống Donald Trump đang có kế hoạch đánh thuế 200 tỷ USD hàng Trung Quốc nhưng vẫn chưa chính thức kích hoạt dù đã hết thời hạn xin ý kiến công chúng về kế hoạch này vào tuần trước. Thậm chí, ông Trump còn tuyên bố sẽ đánh thuế thêm với 267 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc “nếu muốn”.

Về phía Trung Quốc, nước này cũng luôn nói sẽ buộc phải trả đũa các biện pháp của Mỹ, làm dấy lên những lo ngại rằng cuộc chiến thương mại giữa hai nước sẽ gây rủi ro cho triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Đến nay, các nỗ lực giảm căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đều không mang lại kết quả. Giới chức hai nước đã có 4 vòng đàm phán, gần đây nhất vào tháng 8, khi Thứ trưởng Bộ Tài chính Mỹ David Malpass gặp Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc Wang Shouwen ở Washington.

Tuy nhiên, những vòng đàm phán trên đều kết thúc mà không đạt được bất kỳ bước đột phá nào khi Mỹ đưa ra các điều kiện nhưng phía Trung Quốc từ chối thực hiện, trong đó bao gồm cả việc giảm thặng dư thương mại với Mỹ.

Cố vấn kinh tế Larry Kudlow tuần trước đã chia sẻ rằng nếu Trung Quốc không chịu nhượng bộ, Tổng thống Trump vẫn sẽ giữ vững lập trường cứng rắn của mình.

Theo dkn.tv

WEF ASEAN 2018: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung sẽ tác động thế nào tới Việt Nam?
Jack Ma thành hình mẫu khởi nghiệp tại Trung Quốc như thế nào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00