“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục

14:58 | 15/11/2019

454 lượt xem
|
Không những gặp “hoạ trên trời rơi xuống” khi bị kẻ xấu đổ dầu thải vào nước nguồn gây ra khủng hoảng nước sạch ở Hà Nội 1 tháng trước thì mới đây, Gelex (công ty sở hữu Viwasupco) cũng báo kết quả kinh doanh sa sút mạnh trong quý III và 9 tháng đầu năm.

Thị trường đã có phen thoát hiểm ngoạn mục trong phiên giao dịch sáng nay (15/11). VN-Index có lúc rớt mạnh và lùi sát về 1.009 điểm, tuy nhiên, nhờ lực cầu vào mạnh, chỉ số chính đã tạm kết với trạng thái tăng 1,68 điểm tương ứng 0,17% lên 1.013,98 điểm.

Sàn Hà Nội sáng nay rung lắc khá mạnh quanh ngưỡng 106,4 điểm. Tuy nhiên, chỉ số vẫn giao dịch phần lớn thời gian trên đường tham chiếu, đạt mức tăng 0,12 điểm tương ứng 0,11% lên 106,36 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,3 điểm tương ứng 0,54% lên 57,01 điểm.

Thanh khoản vẫn đạt tốt trên sàn HSX. Khối lượng giao dịch ở mức 108,91 triệu cổ phiếu tương ứng 3.162,7 tỷ đồng. Đây là những con số rất đáng khích lệ trong bối cảnh thị trường giằng co hiện tại.

Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 11,51 triệu cổ phiếu tương ứng 119,16 tỷ đồng và trên UPCoM là 4,83 triệu cổ phiếu tương ứng 60,29 tỷ đồng.

“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục
Ông Nguyễn Văn Tuấn - Chủ tịch Gelex (GEX), người được coi là ông chủ thực sự của Nước sạch Sông Đà (Viwasupco)

Tương quan các mã tăng giảm trên thị trường đang khá cân bằng. Có tổng cộng 273 mã giảm giá, 26 mã giảm sàn so với 269 mã tăng và 38 mã tăng trần. Tuy vậy, vẫn còn 946 mã không diễn ra giao dịch.

Về thanh khoản, sáng nay, ROS bị VRE, FLC và HAI “qua mặt”. Đặc biệt, khối lượng giao dịch tại HAI tăng đột biến lên 11,8 triệu đơn vị và tại FLC xấp xỉ 7 triệu cổ phiếu được sang tay.

Diễn biến phục hồi của VN-Index sáng nay một phần công lớn là nhờ vào mức tăng tại VIC. Mã này đóng góp tới 1,28 điểm cho chỉ số chính, bên cạnh đó, GAS, SAB, VHM, BVH cũng đóng vai trò hỗ trợ.

Ở chiều ngược lại, VNM mất giá và lấy đi của chỉ số 1,38 điểm. Không những thế, chỉ số còn bị gây áp lực do tình trạng giảm giá xảy ra tại VCB, MBB, HNG, DHG…

GEX của Tổng công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam (Gelex) có phiên giảm thứ 3, mất 0,48% còn 20.650 đồng/cổ phiếu.

Theo báo cáo tài chính quý III/2019 vừa được Gelex công bố thì trong kỳ vừa rồi, doanh nghiệp này đạt 3.903 tỷ đồng doanh thu thuần tăng nhẹ gần 2% so với cùng kỳ như lãi sau thuế lại giảm tới 41,2% xuống 251,9 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng, doanh thu thuần của Gelex đạt 11.004 tỷ đồng, tăng 9,5% và lãi sau thuế giảm 26,9% xuống 712 tỷ đồng.

Kết quả của Gelex được hợp nhất từ công ty mẹ và 5 công ty con và các công ty liên kết khác. Gelex thời gian gần đây gây chú ý khi là công ty sở hữu gián tiếp 60,5% Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch Sông Đà và được coi là ông chủ thực sự của doanh nghiệp này. Với lợi nhuận 9 tháng tại Viwasupco lên tới gần 200 tỷ đồng (tăng 30% so với cùng kỳ), đóng góp của Viwasupco vào lợi nhuận chung của Gelex là không nhỏ.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán VDSC, sau đợt tăng mạnh của chỉ số VN-Index lên trên ngưỡng 1.000 điểm, thị trường đã có nhịp điều chỉnh khá tích cực và dấu hiệu cân bằng ổn định đã trở lại.

VDSC cho rằng xu hướng hồi phục trên thị trường chứng khoán nhiều khả năng sẽ xảy ra, do đó nhà đầu tư có thể xem xét giải ngân vào các mã cổ phiếu bluechip trong thời gian tới.

Còn công ty chứng khoán SHS lại dự báo rằng, trong phiên giao dịch hôm nay 15/11, VN-Index có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh với vùng hỗ trợ gần nhất trong khoảng 1.000-1.007 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua và tận dụng những phiên điều chỉnh để tích lũy thêm ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn đã mua thăm dò trong vùng 1.010- 1.015 điểm có thể tiếp tục giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp điều chỉnh về vùng 1.000- 1.007 điểm.

Theo Dân trí

Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?
Hành trình “đốt tiền” của đại gia trẻ Yeah1: Tiêu gần nghìn tỷ đồng trong chưa đầy 1 năm
Sacombank rao bán cổ phiếu liên quan gia đình ông Trầm Bê
PVI sẽ tham gia xác định thiệt hại vụ cháy nhà kho Công ty Rạng Đông
Tin mới bất ngờ về tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Trả lương thầy Park, mở trường đại học
Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 14,950
Miếng SJC Nghệ An 14,750 14,950
Miếng SJC Thái Bình 14,750 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 14,950
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,940
Trang sức 99.99 14,450 14,950
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 24/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 04:00