Tin mới bất ngờ về tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Trả lương thầy Park, mở trường đại học

08:13 | 12/11/2019

1,442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Với diễn biến tiêu cực của hầu hết mã vốn hoá lớn trên thị trường chứng khoán ngày hôm qua, VN-Index đã bị điều chỉnh khá mạnh. Đáng nói, VIC là mã gây sức ép mạnh nhất lên chỉ số dù các thông tin tích cực liên quan đến tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng liên tiếp được đưa ra.

Áp lực bán tăng mạnh trong phiên chiều qua đã gây sức ép đáng kể lên diễn biến thị trường chứng khoán. Nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn giảm mạnh (sale off) ngay trong ngày hội mua sắm lớn nhất châu Á (ngày độc thân 11/11).

VN-Index giảm 5,74 điểm tương ứng 0,56% xuống còn 1016,75 điểm. Đây cũng là mức điều chỉnh đáng kể nhất của VN-Index sau hơn 1 tuần bám trụ. HNX-Index tương tự cũng đánh mất 0,51 điểm tương ứng 0,48% còn 106,76 điểm; UPCoM-Index sụt nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% còn 56,72 điểm.

Dấu hiệu tích cực là thanh khoản thị trường vẫn đạt cao. Khối lượng giao dịch tại HSX đạt 210,43 triệu cổ phiếu tương ứng 4.621,35 tỷ đồng. Qua đó cho thấy, vẫn có một bộ phận nhà đầu tư sẵn sàng chi tiền để mua cổ phiếu giảm giá. HNX cũng có 20,5 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 225,25 tỷ đồng; UPCoM có 5,99 triệu cổ phiếu tương ứng 108,78 tỷ đồng.

tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hoc
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng liên tục gây bất ngờ

Số cổ phiếu không có giao dịch trên toàn thị trường giảm xuống còn 857 mã. Đồng thời, thống kê cũng cho thấy sự lấn lướt của bên giảm giá với bên tăng: Có 357 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 259 mã tăng và 41 mã tăng trần.

Phiên này, SAB giảm mạnh 4.900 đồng, MSN mất 2.300 đồng, VIC giảm 1.600 đồng, CTD giảm 1.500 đồng, GAS giảm 1.400 đồng, VCS giảm 1.300 đồng, PNJ giảm 1.000 đồng… Theo đó, sự điều chỉnh của VN-Index cũng là dễ hiểu.

Chỉ riêng tác động của “ông lớn” VIC lên VN-Index đã là 1,57 điểm. SAB cũng tác động tiêu cực khiến VN-Index bị lấy mất 0,92 điểm; MSN, GAS cùng lấy đi của chỉ số gần 0,8 điểm… Về phía tăng, có sự xuất hiện của VHM, HPG, FPT, thế nhưng diễn biến tăng và mức độ ảnh hưởng của những mã này lên thị trường trong ngày hôm qua là không đáng kể.

VIC của Vingroup hôm qua giảm giá do chịu áp lực chốt lời chung của thị trường bất chấp những thông tin tích cực về mặt truyền thông hình ảnh.

Tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng đã làm nức lòng người hâm mộ bóng đá Việt Nam khi trả lương cho ông Park Hang Seo, huấn luyện viên được đánh giá là đã thay đổi lịch sử bóng đá Việt Nam.

Trong khi VFF không chính thức tiết lộ về mức lương này song tờ nhật báo thể thao hàng đầu tại Thái Lan Siam Sport lại công bố mức lương mà HLV Park Hang Seo rơi vào khoảng 1,2 triệu USD/Năm (gần 28 tỷ đồng), tổng giá trị hợp đồng khoảng trên 83 tỷ đồng.

Nếu đúng như những con số được đưa ra thì theo biểu thuế luỹ tiến, mức thuế thu nhập cá nhân mà thầy Park nộp cho ngân sách vào khoảng 780 triệu đồng/tháng.

Không chỉ tham gia vào lĩnh vực bóng đá, tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng còn mở rộng hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với việc ra mắt dự án Đại học VinUni. Chi phí đào tạo trung bình hàng năm cho sinh viên theo học ở đây khoảng 35.000 USD và hệ sau đại học là 40.000 USD.

Trở lại với thị trường chứng khoán, về thanh khoản, ROS vẫn là mã được mua đi bán lại nhiều nhất, khối lượng giao dịch lên tới 28,5 triệu đơn vị. Hoạt động chuyển nhượng tại MBB cũng sôi động với khối lượng đạt 13,6 triệu cổ phiếu giao dịch. Kế đến là FLC, HPG, SCR, AAA…

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thị trường dự báo sẽ tiếp tục gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh trong một vài phiên kế tiếp. VN-Index có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 1.005-1.015 điểm. Tại đây, nhóm phân tích kỳ vọng chỉ số sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại trong những phiên cuối tuần.

Về xu hướng tổng thể của thị trường, BVSC vẫn kỳ vọng chỉ số sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.036 -1.042 điểm trong ngắn hạn. Thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu và chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường thế giới.

Điểm tích cực là khối ngoại vẫn đang duy trì hoạt động mua ròng. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 vẫn sẽ tạo sức ảnh hưởng chi phối đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

BVSC cho rằng, các cổ phiếu thuộc các nhóm này sẽ luân phiên tăng điểm để hỗ trợ thị trường. Do đó, đây vẫn được xem là các cơ hội đầu tư chủ đạo trong giai đoạn này.

Chiến lược đầu tư được đưa ra đó là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 60-65% cổ phiếu. Có thể xem xét bán trading trong các phiên tăng điểm của thị trường. Các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường tại vùng 1.005-1.015 điểm được xem là cơ hội để nhà đầu tư thực hiện mở vị thế mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó.

Theo Dân trí

tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocCông ty đại gia vừa xin lập hãng hàng không lọt top đầu “quên” đóng thuế
tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocTài sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng và “nữ tướng VietJet” vừa tăng rất mạnh
tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocĐại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 22:00