Tin mới bất ngờ về tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Trả lương thầy Park, mở trường đại học

08:13 | 12/11/2019

1,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Với diễn biến tiêu cực của hầu hết mã vốn hoá lớn trên thị trường chứng khoán ngày hôm qua, VN-Index đã bị điều chỉnh khá mạnh. Đáng nói, VIC là mã gây sức ép mạnh nhất lên chỉ số dù các thông tin tích cực liên quan đến tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng liên tiếp được đưa ra.

Áp lực bán tăng mạnh trong phiên chiều qua đã gây sức ép đáng kể lên diễn biến thị trường chứng khoán. Nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn giảm mạnh (sale off) ngay trong ngày hội mua sắm lớn nhất châu Á (ngày độc thân 11/11).

VN-Index giảm 5,74 điểm tương ứng 0,56% xuống còn 1016,75 điểm. Đây cũng là mức điều chỉnh đáng kể nhất của VN-Index sau hơn 1 tuần bám trụ. HNX-Index tương tự cũng đánh mất 0,51 điểm tương ứng 0,48% còn 106,76 điểm; UPCoM-Index sụt nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% còn 56,72 điểm.

Dấu hiệu tích cực là thanh khoản thị trường vẫn đạt cao. Khối lượng giao dịch tại HSX đạt 210,43 triệu cổ phiếu tương ứng 4.621,35 tỷ đồng. Qua đó cho thấy, vẫn có một bộ phận nhà đầu tư sẵn sàng chi tiền để mua cổ phiếu giảm giá. HNX cũng có 20,5 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 225,25 tỷ đồng; UPCoM có 5,99 triệu cổ phiếu tương ứng 108,78 tỷ đồng.

tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hoc
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng liên tục gây bất ngờ

Số cổ phiếu không có giao dịch trên toàn thị trường giảm xuống còn 857 mã. Đồng thời, thống kê cũng cho thấy sự lấn lướt của bên giảm giá với bên tăng: Có 357 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 259 mã tăng và 41 mã tăng trần.

Phiên này, SAB giảm mạnh 4.900 đồng, MSN mất 2.300 đồng, VIC giảm 1.600 đồng, CTD giảm 1.500 đồng, GAS giảm 1.400 đồng, VCS giảm 1.300 đồng, PNJ giảm 1.000 đồng… Theo đó, sự điều chỉnh của VN-Index cũng là dễ hiểu.

Chỉ riêng tác động của “ông lớn” VIC lên VN-Index đã là 1,57 điểm. SAB cũng tác động tiêu cực khiến VN-Index bị lấy mất 0,92 điểm; MSN, GAS cùng lấy đi của chỉ số gần 0,8 điểm… Về phía tăng, có sự xuất hiện của VHM, HPG, FPT, thế nhưng diễn biến tăng và mức độ ảnh hưởng của những mã này lên thị trường trong ngày hôm qua là không đáng kể.

VIC của Vingroup hôm qua giảm giá do chịu áp lực chốt lời chung của thị trường bất chấp những thông tin tích cực về mặt truyền thông hình ảnh.

Tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng đã làm nức lòng người hâm mộ bóng đá Việt Nam khi trả lương cho ông Park Hang Seo, huấn luyện viên được đánh giá là đã thay đổi lịch sử bóng đá Việt Nam.

Trong khi VFF không chính thức tiết lộ về mức lương này song tờ nhật báo thể thao hàng đầu tại Thái Lan Siam Sport lại công bố mức lương mà HLV Park Hang Seo rơi vào khoảng 1,2 triệu USD/Năm (gần 28 tỷ đồng), tổng giá trị hợp đồng khoảng trên 83 tỷ đồng.

Nếu đúng như những con số được đưa ra thì theo biểu thuế luỹ tiến, mức thuế thu nhập cá nhân mà thầy Park nộp cho ngân sách vào khoảng 780 triệu đồng/tháng.

Không chỉ tham gia vào lĩnh vực bóng đá, tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng còn mở rộng hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với việc ra mắt dự án Đại học VinUni. Chi phí đào tạo trung bình hàng năm cho sinh viên theo học ở đây khoảng 35.000 USD và hệ sau đại học là 40.000 USD.

Trở lại với thị trường chứng khoán, về thanh khoản, ROS vẫn là mã được mua đi bán lại nhiều nhất, khối lượng giao dịch lên tới 28,5 triệu đơn vị. Hoạt động chuyển nhượng tại MBB cũng sôi động với khối lượng đạt 13,6 triệu cổ phiếu giao dịch. Kế đến là FLC, HPG, SCR, AAA…

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thị trường dự báo sẽ tiếp tục gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh trong một vài phiên kế tiếp. VN-Index có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 1.005-1.015 điểm. Tại đây, nhóm phân tích kỳ vọng chỉ số sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại trong những phiên cuối tuần.

Về xu hướng tổng thể của thị trường, BVSC vẫn kỳ vọng chỉ số sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.036 -1.042 điểm trong ngắn hạn. Thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu và chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường thế giới.

Điểm tích cực là khối ngoại vẫn đang duy trì hoạt động mua ròng. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 vẫn sẽ tạo sức ảnh hưởng chi phối đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

BVSC cho rằng, các cổ phiếu thuộc các nhóm này sẽ luân phiên tăng điểm để hỗ trợ thị trường. Do đó, đây vẫn được xem là các cơ hội đầu tư chủ đạo trong giai đoạn này.

Chiến lược đầu tư được đưa ra đó là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 60-65% cổ phiếu. Có thể xem xét bán trading trong các phiên tăng điểm của thị trường. Các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường tại vùng 1.005-1.015 điểm được xem là cơ hội để nhà đầu tư thực hiện mở vị thế mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó.

Theo Dân trí

tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocCông ty đại gia vừa xin lập hãng hàng không lọt top đầu “quên” đóng thuế
tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocTài sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng và “nữ tướng VietJet” vừa tăng rất mạnh
tin moi bat ngo ve ty phu pham nhat vuong tra luong thay park mo truong dai hocĐại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,070 16,090 16,690
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,426 27,446 28,396
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,291 26,501 27,791
GBP 31,151 31,161 32,331
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.58 160.73 170.28
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,238 2,358
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,148 18,158 18,958
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 14:00