Ông Phạm Nhật Vượng phát triển an ninh mạng; “Nhân tố bí ẩn” tại Vinaconex “gây sốt”

14:20 | 23/11/2018

314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong không khí “đại hạ giá” của sự kiện “Black Friday”, phần lớn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cũng bị sụt giảm. Tuy nhiên, cổ phiếu VCG của Vinaconex vẫn tăng trần mạnh mẽ, còn cổ phiếu VIC của Vingroup vẫn duy trì được “sắc xanh”.

Với sắc đỏ bao trùm thị trường trong ngày “Thứ Sáu đen” (Black Friday), dường như cũng đang có một đợt “big sale off” (đại hạ giá) trên thị trường chứng khoán sáng nay. Có tới 156 mã giảm giá trên sàn HSX, bỏ xa số mã tăng (94 mã) khiến VN-Index đánh rơi 1,18 điểm tương ứng 0,13% còn 923,24 điểm.

HNX-Index tuy tăng giá 0,21 điểm tương ứng 0,2% lên 104,77 điểm tuy nhiên, đây chỉ là “xanh vỏ đỏ lòng” khi mà số mã giảm trên sàn HNX vẫn lấn át số mã tăng. Sàn này sáng nay có 63 mã giảm so với 49 mã tăng giá.

Điều đáng nói là mặc dù nhiều mã cổ phiếu đang sụt giá nhưng dòng tiền vào thị trường vẫn rất thận trọng. Thanh khoản “mất hút” trên cả hai sàn. Tổng cộng chỉ có 62,71 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trên HSX tương ứng 1.456,08 tỷ đồng; trên HNX là 24,29 triệu cổ phiếu (tương đương 378,93 tỷ đồng). Thậm chí, theo thống kê, có tới 907 mã cổ phiếu không hề xảy ra giao dịch nào.

Ông Phạm Nhật Vượng phát triển an ninh mạng; “Nhân tố bí ẩn” tại Vinaconex “gây sốt”
Ông Phạm Nhật Vượng tiếp tục gây bất ngờ với việc gia nhập lĩnh vực công nghệ thông tin.

VIC tăng nhẹ và vẫn là một trong những mã có tác động lớn đến thị trường. Phiên này, cổ phiếu này chỉ tăng 300 đồng lên 98.300 đồng và đang áp sát mốc 100.000 đồng. Tuy có mức tăng khiêm tốn song cho đến trưa nay thì VIC vẫn đang duy trì được chuỗi tăng 5 phiên liên tục.

Động thái mới nhất từ Vingroup đó là việc ra nghị quyết thành lập cùng lúc 4 công ty con với tổng số vốn 390 tỷ đồng. Trong đó, có 3 công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và do Vingroup sở hữu 100% vốn điều lệ.

Cụ thể, Công ty TNHH Dịch vụ An ninh mạng VINCSS có vốn điều lệ 20 tỷ đồng, ngành nghề kinh doanh chính là nghiên cứu, phát triển an ninh mạng. Công ty TNHH Giải pháp và Dịch vụ Công nghệ VinConnect vốn điều lệ 300 tỷ đồng, ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin. Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh phần mềm HMS có vốn điều lệ 50 tỷ đồng, trong đó sản xuất phần mềm là hoạt động kinh doanh chính.

Ngoài ra, trên thị trường sáng nay, PLX có đóng góp mạnh mẽ nhất cho VN-Index với 0,48 điểm. PLX tăng 1.200 đồng tương ứng 2,1% lên 59.200 đồng.

Cổ phiếu VCG của Vinaconex cũng tăng trần 1.800 đồng lên 20.300 đồng. Hiện tại mã này đang có dư mua trần hơn 600 nghìn cổ phiếu, không hề có dư bán. Khối lượng giao dịch đạt 7,29 triệu cổ phiếu.

Như vậy, sau phiên đấu giá thành công của cả Viettel và SCIC trong chiều qua, giá cổ phiếu VCG đã được hỗ trợ đáng kể. Đây cũng là phiên tăng mạnh mẽ nhất của cổ phiếu này trong suốt thời gian dài giao dịch lình xình vừa qua.

Hiện tại, công chúng đang bày tỏ sự quan tâm đến hai nhà đầu tư đã chiến thắng trong hai phiên đấu giá chiều qua, đặc biệt là “nhân tố bí ẩn” – gương mặt đại gia mới toanh: ông Nguyễn Xuân Đông, ông chủ Công ty An Quý Hưng, người đã hào phóng chi trả tới gần 7.367 tỷ đồng để sở hữu 57,71% cổ phần Vinaconex.

Đưa ra đánh giá về thị trường, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, trong một số phiên gần đây, VN-Index bắt đầu dao động với biên độ dần thu hẹp lại với thanh khoản không cao nhưng duy trì ổn định. Mặc dù vậy, theo công ty này, sẽ cần thêm những thông tin hỗ trợ tích cực nữa trước khi có thể kỳ vọng vào một nhịp hồi phục trên thị trường trong ngắn hạn.

VCBS thiên về kịch bản chỉ số vẫn sẽ tiếp tục diễn biến như hiện tại trong những phiên sắp tới và khuyến nghị nhà đầu tư có thể tận dụng sự vận động của dòng tiền để “lướt sóng” ngắn hạn, nhưng cần tuân thủ kỷ luật đầu tư và quản trị tỉ lệ đòn bẩy ở mức hợp lý để đảm bảo an toàn cho danh mục trong trường hợp thị trường diễn biến ngược với kỳ vọng.

Theo Dân trí

Rời Quốc Cường Gia Lai, mở nhà hàng, dịch vụ mới, Cường Đôla: “Tôi ấp ủ nhiều ước mơ riêng”
Cổ phiếu Điện Quang sụt mạnh sau cú rút vốn của bà Kim Thoa
Thiếu gia “Cường đôla” rời công ty của mẹ để lập sự nghiệp riêng ở tuổi 36?
Lời nói này của Xuân Trường có thể khiến bầu Đức “tạm gác” lo buồn kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00