"Ông lớn" Viglacera cổ phần hoá 5 năm vẫn chưa công bố giá trị vốn nhà nước khi chuyển đổi

15:29 | 05/04/2019

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm toán Nhà nước chỉ ra rằng, sau khi Viglacera cổ phần hoá, việc quyết toán vốn nhà nước bàn giao cho công ty còn chậm so với quy định. Trong đó, quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chính thức chuyển thành công ty cổ phần chậm 50 tháng theo quy định.
ong lon viglacera co phan hoa 5 nam van chua cong bo gia tri von nha nuoc khi chuyen doi
Việc quản lý tài sản, vốn của Viglacera khi cổ phần hoá còn nhiều tồn tại.

Kiểm toán Nhà nước vừa có báo cáo kiểm toán quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công công ty cổ phần của công ty mẹ tại Tổng công ty Viglacera – CTCP (HNX: VGC).

Phạm vi kiểm toán được xác định trong khoảng thời gian từ 1/1/2012 đến 21/7/2014.

Viglacera đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm 31/12/2012 và chuyển sang hoạt động theo mô hình CTCP từ ngày 22/7/2014.

Theo báo cáo, việc quản lý tài sản, nguồn vốn của VGC đã cơ bản chấp hành chính sách, chế độ tài chính – kế toán theo quy định hiện hành, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế như: đối chiếu nợ phải thu chưa đầy đủ; đối chiếu, xác nhận số dư nợ phải trả chưa cụ thể.

Cụ thể, về đối chiếu nợ phải thu, khoản phải thu của khách hàng mới chỉ đạt tỷ lệ đối chiếu là 53% (366/683 tỷ đồng). Giá trị chưa đối chiếu này chủ yếu là giá trị phải thu của khách hàng mua nhà dự án khu đô thị Xuân Phương – Từ Liêm, dự án khu đô thị Tây Mỗ của Công ty Đầu tư hạ tầng và đô thị Viglacera.

Khoản trả trước cho người bán cũng có tỷ lệ đối chiếu chỉ đạt 83% (157/188 tỷ đồng). Các khoản phải thu khác có tỷ lệ đối chiếu đạt 96% (316/329 tỷ đồng).

Giá trị các khoản nợ phải thu chưa đối chiếu, xác nhận là: phải thu của khách hàng 318 tỷ đồng, trả trước cho người bán 31 tỷ đồng, phải thu khác 12,8 tỷ đồng.

Về việc đối chiếu, xác nhận số dư nợ phải trả chưa đầy đủ, báo cáo của Kiểm toán Nhà nước cho hay các khoản người mua trả tiền trước có tỷ lệ đối chiếu chỉ đạt 34% (26/75 tỷ đồng); phải trả người bán tỷ lệ đối chiếu đạt 92% (480/519 tỷ đồng); phải trả phải nộp khác tỷ lệ đối chiếu đạt 87% (276/314 tỷ đồng).

Các khoản nợ phải trả khác chưa được đối chiếu, xác nhận là: các khoản người mua trả tiền trước 49 tỷ đồng, phải trả người bán 38,7 tỷ đồng, phải trả phải nộp khác 38 triệu đồng.

Theo Kiểm toán Nhà nước, Viglacera báo cáo rằng số nợ phải thu của Công ty mẹ Tổng công ty chủ yếu là nợ phải thu khách hàng của các dự án bất động sản. Hiện nay Tổng công ty vẫn đang giữ sổ đỏ của khách hàng mua nhà, do đó khoản nợ phải thu này tiềm ẩn ít rủi ro.

Dù vậy, Kiểm toán Nhà nước vẫn yêu cầu VGC sớm xem xét, xử lý các khoản nợ phải thu, phải trả chưa đối chiếu được để xác định số nợ phải thu không có khả năng thu hồi hoặc số phải trả không phải trả (nếu có) tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần để xử lý theo quy định.

Ngoài ra, đối với việc các nội dung tăng, giảm vốn Nhà nước, tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, công ty đã lập hội đồng kiểm để kiểm kê tài sản cố định, công cụ dụng cụ, khối lượng sản xuất kinh doanh dang dở.

Tuy nhiên, còn một số tồn tại, lưu ý. Trong đó, việc quyết toán vốn nhà nước bàn giao cho công ty còn chậm so với quy định. Cụ thể, công tác lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần chậm hơn 7 tháng theo quy định.

Bên cạnh đó, đến thời điểm kiểm toán, công tác phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hoá, quyết toán chi phí cổ phần hoá, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chính thức chuyển thành công ty cổ phần chậm 50 tháng theo quy định.

Kiểm toán Nhà nước đề nghị Bộ Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương xử lý các vấn đề tài chính, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hoá, chi phí cổ phần hoá, đặc biệt là công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần đối với Công ty mẹ - Tổng công ty Viglacera.

Theo Dân trí

ong lon viglacera co phan hoa 5 nam van chua cong bo gia tri von nha nuoc khi chuyen doi

Bí ẩn giao dịch "khủng" gần 550 tỷ đồng trong "chớp mắt" tại Viglacera
ong lon viglacera co phan hoa 5 nam van chua cong bo gia tri von nha nuoc khi chuyen doi

Bắc Ninh thu hồi 18.600 m2 đất từ Viglacera để giao Samsung sử dụng
ong lon viglacera co phan hoa 5 nam van chua cong bo gia tri von nha nuoc khi chuyen doi

VIGLACERA đầu tư nhà ở xã hội: “Nhiều dịch vụ công cộng tách biệt với chính sách lợi nhuận”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00