“Ông lớn” điện khí nhận tin vui đầu tuần, nhà đầu tư tranh nhau “đổ tiền”

15:30 | 14/05/2019

492 lượt xem
|
Giữa lúc thị trường chứng khoán trong nước vẫn đang giao dịch đầy ảm đạm, thanh khoản yếu ớt thì cổ phiếu POW của "ông lớn điện khí" PV Power vẫn tăng kịch trần sau khi được thêm vào rổ MSCI Frontier Markets trong đợt tái cơ cấu danh mục quý II của MSCI.

Sau phiên bật tăng đầu tuần, đến sáng nay (14/5), chỉ số chính VN-Index lại tiếp tục rơi vào trạng thái giằng co quanh mốc tham chiếu trước khi ghi nhận mất 0,4 điểm tương ứng 0,04% còn 958,14 điểm.

Diễn biến tương tự diễn ra trên sàn Hà Nội. Chỉ số HNX-Index cũng mất 0,47 điểm tương ứng 0,44% còn 105,14 điểm. Trong suốt thời gian phiên giao dịch sáng nay, chỉ số này đều diễn biến dưới dường tham chiếu.

Trên quy mô toàn thị trường, có tổng cộng 333 mã giảm giá, 30 mã giảm sàn so với 201 mã tăng và 36 mã tăng trần.

Thanh khoản không có sự cải thiện nào. Khối lượng giao dịch trên HSX sáng nay chỉ đạt 79,64 triệu cổ phiếu tương ứng 1.482,16 tỷ đồng và trên HNX là 17,29 triệu cổ phiếu tương ứng 235,01 tỷ đồng.

“Ông lớn” điện khí nhận tin vui đầu tuần, nhà đầu tư tranh nhau “đổ tiền”
Cổ phiếu POW tăng kịch trần trong phiên giao dịch sáng nay

Trong sáng nay, POW diễn biến rất tích cực, tăng trần lên 15.200 đồng/cổ phiếu và khớp lệnh rất mạnh gần 5,4 triệu đơn vị. Riêng mã này đã đóng góp 0,66 điểm cho VN-Index.

Bên cạnh đó, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ SAB, PLX, BVH, VNM… Ngược lại, VHM, BID, ROS, TCB, MSN là những mã ảnh hưởng tiêu cực đến diễn biến chung của thị trường.

Theo kết quả tái cơ cấu danh mục quý 2/2019 vừa được MSCI công bố rạng sáng nay (14/5) theo giờ Việt Nam, POW là một trong hai cổ phiếu đã được thêm vào rổ MSCI Frontier Markets, cổ phiếu còn lại đến từ Tunisia.

Ở chiều ngược lại, MSCI cũng loại 23 cổ phiếu ra khỏi rổ MSCI Frontier Markets tại đợt tái cơ cấu danh mục lần này, trong đó, có một cổ phiếu Việt Nam là ROS. Còn lại là 14 cổ phiếu từ Argentina, 3 cổ phiếu từ Nigeria; Oman, Bangladesh, Croatia, Kazakhstan và Tunisia mỗi quốc gia có 1 cổ phiếu bị loại.

Sau đợt cơ cấu này, số lượng cổ phiếu thành phần trong danh mục MSCI Frontier Markets Index sẽ giảm còn 95 mã, trong đó có 11 mã cổ phiếu của Việt Nam.

Trong khi đó, MSCI Frontier Markets Small Cap lại thêm mới 12 cổ phiếu, trong đó có hai cổ phiếu Việt Nam là ROS và PHR.

Theo dự báo của BSC, trong đợt công bố danh mục vào chiều ngày 7/6 tới, FTSE Vietnam ETF sẽ thêm POW vào danh mục và cũng là sự thay đổi duy nhất, qua đó nâng số lượng cổ phiếu lên con số 21. Trường hợp này xảy ra, POW sẽ chiếm tỷ trọng 1,6% trong danh mục FTSE Vietnam ETF và được quỹ này mua vào hơn 8,2 triệu cổ phiếu.

POW là mã cổ phiếu của Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam – PVPower. Trong năm 2018, mặc dù là một năm khó khăn đối với ngành dầu khí, sản lượng điện hợp đồng được giao cho các nhà máy giảm mạnh so với tính toán đã ảnh hưởng đến chào giá thị trường điện và vận hành của các nhà máy; nguồn khí Đông và Tây Nam Bộ cấp cho các nhà máy điện Nhơn Trạch 1&2 ngày càng suy giảm; tình hình thủy văn thất thường;…

Sản lượng điện hợp nhất của PVPower trong năm vừa rồi đạt hơn 21 tỷ kWh, chỉ hoàn thành 97,3% kế hoạch năm song doanh thu PVPower vẫn đạt 33.260 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 2.287 tỷ đồng, lần lượt vượt 6% và 8% chỉ tiêu đề ra.

Trong quý I, theo báo cáo riêng, POW đạt 5.914 tỷ đồng doanh thu, tăng 2% so cùng kỳ, lãi trước thuế 739 tỷ đồng, tăng 47% và lãi sau thuế 661 tỷ đồng, tăng 49%. Doanh thu hợp nhất trong kỳ của POW đạt 8.577 tỷ đồng, tăng 2%; lãi trước thuế hợp nhất 1.007 tỷ đồng, tăng 18% và lãi sau thuế hợp nhất 916 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ.

Nhận xét về thị trường, VCBS cho rằng, lực cầu vẫn chưa thực sự đột biến để tạo một nhịp đảo chiều mạnh của chỉ số chung mà vẫn chỉ là những phiên tăng nhẹ trong thời gian gần đây.

Do đó, VCBS thiên về kịch bản chỉ số sẽ dao động tích lũy trong thời gian tới và khuyến nghị nhà đầu tư có thể giải ngân với tỷ trọng nhỏ vào các cổ phiếu vốn hóa trung bình vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi xu hướng tăng giá bất chấp nhịp giảm của thị trường trong thời gian qua, trong đó ưu tiên các cổ phiếu có yếu tố tăng trưởng cơ bản về kết quả kinh doanh trong năm 2019.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,363.51 3,397.49 3,507.16
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,960 16,060 16,510
CAD 18,007 18,107 18,657
CHF 27,377 27,482 28,282
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,413 26,448 27,708
GBP 31,066 31,116 32,076
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,780 14,830 15,347
SEK - 2,319 2,429
SGD 18,009 18,109 18,709
THB 633.86 678.2 701.86
USD #24,475 24,555 24,895
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 10:00