Ô tô thân thiện với môi trường sẽ được ưu đãi thuế nhập khẩu?

06:54 | 19/03/2019

150 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất bổ sung xe ô tô thân thiện với môi trường được ưu đãi thuế nhập khẩu.  
o to than thien voi moi truong se duoc uu dai thue nhap khauBộ Tài chính sẽ tiếp nhận và trả kết quả hành chính qua dịch vụ bưu chính
o to than thien voi moi truong se duoc uu dai thue nhap khau10 sự kiện nổi bật của ngành Tài chính năm 2018
o to than thien voi moi truong se duoc uu dai thue nhap khauChuyên gia: Bộ Tài chính đừng tham vọng đánh thuế tài sản với ô tô, tàu thuyền

Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung xe ô tô thân thiện môi trường được ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện.

o to than thien voi moi truong se duoc uu dai thue nhap khau
Ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời (Ảnh minh họa)

Bộ Tài chính cho biết, Nghị định (NĐ)125/2017/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2018, riêng nội dung quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu tại Điều 7a được áp dụng kể từ ngày 16/11/2017. Sau hơn 1 năm thực hiện, NĐ 125/2017/NĐ-CP đã đạt được một số kết quả tích cực. Bên cạnh đó, NĐ 125/2017/NĐ-CP cũng bộc lộ một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung như sau:

Chương trình ưu đãi thuế đối với linh kiện ô tô mới chỉ tập trung vào chủng loại xe ô tô tiết kiệm nhiên liệu, tuy nhiên trong thời gian tới, sẽ có một số doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp các chủng loại xe ô tô thân thiện môi trường khác như xe ô tô điện, xe hybrid, vì vậy cần thiết sửa đổi chương trình này để bổ sung các chủng loại xe ô tô thân thiện môi trường vào đối tượng áp dụng ưu đãi của Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô nhằm góp phần khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô theo định hướng của Chính phủ, đồng thời cần thiết phải sửa đổi một số quy định về thủ tục thực hiện Chương trình ưu đãi để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Do vậy, việc sửa đổi NĐ 125/2017/NĐ-CP là cần thiết.

Một trong những điểm mới của dự thảo là sửa đổi, bổ sung Điều 7a về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế giai đoạn 2018-2022. Cụ thể, dự thảo bổ sung chủng loại xe ô tô thân thiện môi trường được áp dụng chương trình ưu đãi.

Theo quy định hiện hành, tại điểm b khoản 2 Điều 7a NĐ 125/2017/NĐ-CP quy định: Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô chỉ áp dụng cho các loại xe chạy xăng/dầu (gồm xe dưới 9 chỗ, dung tích xi lanh từ 2.500 trở xuống, xe mini buýt, xe buýt/xe khách, xe tải), chưa áp dụng đối với xe thân thiện môi trường như xe chạy điện, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe hybrid do tại thời điểm xây dựng Nghị định 125/2017/NĐ-CP chưa có doanh nghiệp nào sản xuất các chủng loại xe ô tô thân thiện môi trường.

Kiến nghị phát sinh: Trong năm 2018, Bộ Tài chính nhận được công văn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VINFAST đề nghị bổ sung xe điện vào đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi thuế vì từ năm 2020 công ty sẽ sản xuất, lắp ráp xe ô tô điện với sản lượng dự kiến như sau: năm 2020 (xe con điện 10.000; xe buýt điện 500); năm 2021 (xe con điện 15.000; xe buýt điện 1.000) và năm 2022 (xe con điện 20.000; xe buýt điện 1.500).

Nội dung đề xuất sửa đổi: Cơ sở đề xuất: căn cứ Quyết định số 1211/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nêu định hướng phát triển đối với xe đến 9 chỗ: Khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện...).

Về thực tế sản xuất, lắp ráp xe thân thiện môi trường: Hiện nay, trong nước chỉ có một vài doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe buýt chạy bằng khí thiên nhiên nén (CNG) và chưa có doanh nghiệp nào sản xuất, lắp ráp xe điện, xe hybrid, xe sử dụng hoàn toàn nhiên liệu sinh học.

Do đó, để khuyến khích sản xuất, lắp ráp các loại xe thân thiện môi trường theo định hướng của Chính phủ, Bộ Tài chính trình Chính phủ bổ sung đối tượng xe ô tô thân thiện môi trường gồm: xe ô tô chạy điện, xe hybrid, xe sử dụng hoàn toàn nhiên liệu sinh học, xe chạy bằng khí nén thiên nhiên CNG vào Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô. Việc xác định chủng loại xe sản xuất, lắp ráp của doanh nghiệp có phù hợp với chủng loại xe thân thiện môi trường theo quy định của Chương trình ưu đãi thuế đối với linh kiện ô tô hay không căn cứ vào tiêu chí kiểu động cơ và loại nhiên liệu nêu tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 05:00