10 sự kiện nổi bật của ngành Tài chính năm 2018

11:22 | 11/01/2019

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2018, ngành Tài chính ghi dấu ấn với nhiều kết quả nổi bật trong công tác xây dựng thể chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp...  

Cụ thể, 10 sự kiện nổi bật của ngành Tài chính năm 2018 gồm:

1.Tích cực hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Năm 2018, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội cho ý kiến Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); triển khai xây dựng Dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi) dự kiến trình Quốc hội thông qua vào năm 2019; Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành 02 Nghị quyết về chính sách tài chính; Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 48 Đề án; Ban hành theo thẩm quyền 130 Thông tư... Cơ chế chính sách tài chính đã góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

10 su kien noi bat cua nganh tai chinh nam 2018
Ảnh minh họa

2. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2018, góp phần quan trọng thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

Thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước vượt 7,8% dự toán, đạt tỷ lệ động viên so GDP trên 25,7%, trong đó thuế, phí đạt trên 21,1%; cả thu ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đều vượt dự toán. Nhờ đó đảm bảo các nhiệm vụ chi và có thêm nguồn để xử lý các nhu cầu quan trọng, cấp thiết phát sinh. Bội chi NSNN giữ trong phạm vi Quốc hội quyết định; quản lý nợ công diễn biến tích cực; tiếp tục tái cơ cấu nợ công theo hướng kéo dài thời hạn, giảm chi phí vay, an ninh tài chính quốc gia được đảm bảo.

3. Bộ Tài chính giữ vững vị trí tốp đầu các bộ, ngành về cải cách hành chính

Năm 2018, Bộ Tài chính xếp thứ 3 (trong số 19 bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) trên Bảng xếp hạng chỉ số cải cách hành chính (Par Index) với số điểm 84,42% cùng nhiều chỉ số thành phần tích cực, thấp hơn cơ quan đứng thứ 2 chưa tới 2%. Tính từ năm 2016 đến ngày 02/10/2018, Bộ Tài chính đã rà soát, cắt giảm 174 thủ tục hành chính, đơn giản hóa 888 thủ tục hành chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2141/QĐ-BTC phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 176 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó rà soát cắt giảm 148 thủ tục hành chính và đơn giản hóa 28 thủ tục hành chính thuộc 13 lĩnh vực.

4. Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy ngành Tài chính tinh gọn, hiệu quả

Thực hiện các Nghị quyết số 18/NQ-TW và 19/NQ-TW của Bộ Chính trị, năm 2018, Bộ Tài chính đã thực hiện cắt giảm 536 đầu mối; cũng như tinh giản được 601 biên chế, đạt 112% kế hoạch tinh giản biên chế theo Đề án (538 biên chế). Ngoài ra, đã cắt giảm 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2017. Cùng với đó, Bộ Tài chính đã thực hiện cắt giảm 3.488 chỉ tiêu biên chế (gần 4,7%) so với biên chế được giao năm 2015.

5. Bộ Tài chính 6 năm liên tiếp giữ vị trí số 1 Bảng xếp hạng Việt Nam ICT Index 2018

Bộ Tài chính luôn tiên phong, sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Việt Nam và là cơ quan đầu tiên trong bộ máy Chính phủ Việt Nam được Tổ chức Công nghiệp Điện toán châu Á - châu Đại Dương (ASOCIO) chọn để trao Giải thưởng “ASOCIO Outstanding User Organization 2018” (Tổ chức Ứng dụng công nghệ thông tin xuất sắc khu vực châu Á, châu Đại Dương)

Theo Việt Nam ICT Index 2018, Bộ Tài chính tiếp tục đứng ở vị trí số 1 với chỉ số ICT Index 0,9263 (đây là năm thứ 6 liên tiếp Bộ Tài chính đứng ở vị trí số 1). Cũng trong năm 2018, Bộ Tài chính là cơ quan đầu tiên trong bộ máy Chính phủ Việt Nam được ASOCIO chọn trao giải thưởng quốc tế “ASOCIO Outstanding User Organization 2018” (Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin xuất sắc khu vực châu Á, châu Đại Dương)”.

6. Chủ động trong công tác quản lý, bình ổn giá cả thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát năm 2018 đạt mục tiêu Quốc hội, Chính phủ đề ra

Năm 2018, bám sát tín hiệu thị trường, Bộ Tài chính đã linh hoạt, phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành chủ động có các phương án điều hành giá phù hợp... Kết quả, lạm phát năm 2018 ở mức bình quân cả năm là 3,54% (dưới ngưỡng chỉ tiêu Quốc hội đề ra 4%) và cung cầu hàng hóa trên thị trường được đảm bảo.

7. Triển khai hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ nhà nước và huy động vốn đã tiết kiệm chi phí vay, góp phần ổn định mặt bằng lãi suất, phát triển thị trường trái phiếu chính phủ và hỗ trợ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước

Năm 2018, KBNN đã chủ động triển khai công tác quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước và huy động vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu chi của NSNN và các đơn vị giao dịch. Với việc sử dụng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương vay thay cho phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường đã tiết kiệm được gần 1.600 tỷ đồng chi phí trả lãi năm 2018 của NSNN.

8. Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán phát triển tốc độ cao, ổn định; thúc đẩy đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán

Năm 2018, chỉ số VN-Index có lúc đã đạt đỉnh 1.204,33 điểm. Tính đến ngày 26/12/2018, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3,9 triệu tỷ đồng, tương đương 79% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2020. Thị trường chứng khoán Việt Nam dần trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế...

10 su kien noi bat cua nganh tai chinh nam 2018
Mô hình kết nối Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.

9. Tổ chức thành công Hội nghị và tạo bước chuyển căn bản thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại

Việc tổ chức thành công Hội nghị “Thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại” đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành và tạo thuận lợi thương mại trong giai đoạn 2018 - 2020.

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành rà soát quy trình nghiệp vụ, chỉ tiêu thông tin, phát triển phần mềm, đảm bảo cơ sở hạ tầng, kết nối kỹ thuật đảm bảo triển khai các thủ tục hành chính mới trên Cơ chế một cửa quốc gia trong năm 2018; đồng thời, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định thực hiện các thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trình Chính phủ ban hành.

10. Chi phí tuân thủ thực hiện các thủ tục hành chính về thuế xếp thấp thứ nhất và chi phí tuân thủ thực hiện các thủ tục hành chính về hải quan xếp thứ 3 trong 8 thủ tục hành chính được đánh giá

Theo kết quả xếp hạng Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính 2018 (APCI 2018) của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính về thuế là thấp nhất trong 8 nhóm thủ tục được đánh giá với chi phí tuân thủ chỉ 73,7 nghìn đồng, chỉ tương đương với 0,58% chi phí tuân thủ trung bình của 8 thủ tục hành chính được khảo sát và 0,1% chi phí tuân thủ của nhóm cao nhất.

N.H

10 su kien noi bat cua nganh tai chinh nam 2018Chỉ số giá cổ phiếu ngành Tài chính tăng trưởng mạnh
10 su kien noi bat cua nganh tai chinh nam 2018Chuyển đổi Chính phủ số với ngành Tài chính
10 su kien noi bat cua nganh tai chinh nam 2018Phát động cuộc thi “Giải báo chí toàn quốc viết về ngành Tài chính”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 05:00