Nữ doanh nhân Trần Uyên Phương xác nhận thông tin làm việc với Forbes

14:18 | 28/08/2018

601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 27/8/2018, trao đổi với phóng viên qua điện thoại, nữ doanh nhân Trần Uyên Phương – Phó TGĐ tập đoàn Tân Hiệp Phát cho biết bà đang trên đường sang Mỹ để chuẩn bị cho chương trình làm việc với Forbes tại trụ sở chính vào cuối tháng.
Nữ doanh nhân Trần Uyên Phương xác nhận thông tin làm việc với Forbes
Bà Trần Uyên Phương ở trụ sở của Forbes, Hoa Kỳ.

Bà Trần Uyên Phương cho biết, các buổi tiếp xúc của bà với Forbes đã kéo dài từ đầu năm, với rất nhiều chương trình gặp gỡ.

Bà Phương cũng xác nhận về những bức ảnh lan truyền trên mạng xã hội chụp bà ở Forbes. Tuy nhiên, nữ doanh nhân này từ chối tiết lộ thông tin về chương trình làm việc với Forbes. Bà hẹn với phóng viên sẽ thông báo rộng rãi thông tin vào ngày 30/8 kèm với lời nhắn: “Sẽ có những bất ngờ thú vị”.

Forbes là tổ chức xếp hạng tỷ phú uy tín bậc nhất thế giới. Đây là nơi xếp hạng cho các tỷ phú USD của Việt Nam như: Phạm Nhật Vượng, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Đình Long, Trần Bá Dương.

Một số phương tiện truyền thông đang đồn đoán sự xuất hiện liên tiếp của bà Phương ở Forbes là để cung cấp tài liệu, chuẩn bị cho việc tổ chức xếp hạng danh giá này công nhận ông Trần Quí Thanh (bố của bà Phương) là “tỷ phú USD” thứ 5 của Việt Nam.

Nữ doanh nhân Trần Uyên Phương xác nhận thông tin làm việc với Forbes
Bà Phương và doanh nhân Trần Quí Thanh

Người ta tin rằng ông Thanh là một ‘tỷ phú đặc biệt” vì tài sản của ông không nằm trên sàn chứng khoán như đa phần các đại gia khác.

Ông Trần Quí Thanh đang là người đứng đầu một trong những tập đoàn nước giải khát lớn nhất Việt Nam, đang ở thế so kè ngang ngửa với các công ty toàn cầu như CocaCola, Pepsi. Doanh thu của Tân Hiệp Phát mỗi năm đạt hàng trăm triệu USD và mục tiêu doanh thu tỷ đô đã được đặt ra trong giai đoạn tới.

Ông Thanh nổi tiếng với việc từ chối khoản tiền khổng lồ 2,5 tỷ USD của một tập đoàn nước giải khát đa quốc gia cách đây 7 năm, từ chối luôn cơ hội thành tỷ phú USD đầu tiên của Việt Nam. Lý do đơn giản ông từ chối chỉ là “không cùng chí hướng”, khi tập đoàn này yêu cầu Tân Hiệp Phát không được xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài và ngừng nghiên cứu các sản phẩm mới.

Khi đó, các sản phẩm Trà Xanh Không Độ và trà thảo mộc Dr Thanh đang bắt đầu làm mưa làm gió trên thị trường nước giải khát.

Gần đây, ông Thanh còn gây chú ý với việc bị mất gần 300 triệu USD tiền gửi tiết kiệm ở Ngân hàng Xây dựng trong vụ biển thủ của siêu lừa Phạm Công Danh.

Sự xuất hiện với tần suất dày đặc của nữ doanh nhân Trần Uyên Phương ở Forbes cũng gây thêm một luồng thông tin khác là nữ doanh nhân người Bình Dương này muốn mua cổ phần, đầu tư vào tập đoàn Forbes. Tân Hiệp Phát đang nhắm đến việc xuất khẩu ồ ạt sang thị trường Mỹ và sản phẩm của họ đã đạt chứng nhận FDA khắt khe của Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, bà Phương cười khi chúng tôi đề nghị xác thực thông tin trên.

Với 4 tỷ phú USD hiện tại, Việt Nam đang chứng minh với châu Á rằng mình là một thị trường năng động và phát triển tốc độ cao. Một số nhà kinh doanh lớn của Việt Nam chắc chắn cũng đang trên con đường được ghi danh vào ngôi nhà huyền thoại của Forbes.

Theo Dân trí

Bỏ đa cấp, vì sao Thiên Ngọc Minh Uy vẫn "khủng" hơn Tân Hiệp Phát, TPBank...?
Tân Hiệp Phát tiếp tục là nhà tài trợ chính Giải xe đạp nữ toàn quốc mở rộng lần thứ 19

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,056 16,656
CAD 18,165 18,175 18,875
CHF 27,383 27,403 28,353
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,235 26,445 27,735
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.33 160.48 170.03
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 637.62 677.62 705.62
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00