Nữ đại gia vàng bạc, đá quý - vợ ông Trần Phương Bình "biệt đãi" các "tướng" PNJ

14:20 | 25/09/2019

1,351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông qua kế hoạch phát hành 2,6 triệu cổ phiếu cho lãnh đạo chủ chốt với mức giá chỉ bằng 1/4 thị giá, có vẻ như chính sách này của bà Cao Thị Ngọc Dung đang khiến cổ đông nhỏ lẻ “mếch lòng”. Cổ phiếu PNJ theo đó đang giảm mạnh.

Cổ phiếu PNJ của Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận vừa tạm dừng phiên giao dịch sáng nay (25/9) với mức giảm khá mạnh, đánh mất 1.000 đồng tương ứng 1,2% còn 82.000 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên thứ ba liên tục giảm của mã này.

Cổ phiếu PNJ giảm giá bất chấp công ty này vừa công bố kết quả kinh doanh 8 tháng với doanh thu thuần tăng 9% lên 10.281 tỷ đồng, lãi sau thuế tăng 12% lên 710 tỷ đồng. Với kết quả này, PNJ hoàn thành 56% kế hoạch doanh thu và 60% kế hoạch lợi nhuận đặt ra cho cả năm 2019.

Có vẻ như chính sách mới của PNJ đó là phát hành 2,6 triệu cổ phiếu cho lãnh đạo chủ chốt với mức giá bằng 1/4 thị giá, đang không được lòng cổ đông nhỏ lẻ.

Cụ thể, PNJ dự kiến sẽ phát hành 2,22 triệu cổ phiếu cho các thành viên hội đồng quản trị, ban điều hành và các lãnh đạo chủ chốt với giá phát hành 20.000 đồng.

Số cổ phiếu này bị hạn chế chuyển nhượng 100% trong vòng 12 tháng; 70% số lượng bị hạn chế chuyển nhượng trong 24 tháng và 40% số lượng bị hạn chế chuyển nhượng trong 36 tháng kể từ ngày hoàn tất đợt phát hành.

Bên cạnh đó, PNJ còn dự kiến phát hành 400.000 cổ phiếu cho ông Robert Alan Willet - Thành viên Hội đồng quản trị độc lập với giá phát hành 61.050 đồng/cổ phiếu. Giá phát hành này đã được chiết khấu 25% so với giá đóng cửa bình quân 10 phiên giao dịch liên tiếp từ ngày thông qua Nghị quyết này (từ 9/9 đến 20/9/2019). Số cổ phiếu này sẽ bị hạn chế trong vòng 12 tháng kể từ ngày phát hành.

nu dai gia vang bac da quy vo ong tran phuong binh biet dai cac tuong pnj
Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch PNJ

Trong phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số trên hai sàn cơ sở đều ghi nhận trạng thái mất điểm. Trong khi VN-Index đánh mất 4,53 điểm tương ứng 0,46% còn 983,6 điểm thì HNX-Index cũng giảm nhẹ 0,17 điểm tương ứng 0,16% còn 103,84 điểm.

Sắc đỏ bao trùm thị trường với số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn so với số lượng mã tăng. Có 280 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 198 mã tăng và 21 mã tăng trần.

Trong số những mã giảm có một số mã vốn hoá lớn và phần nào tác động lên VN-Index. GAS khiến chỉ số chính mất 1,01 điểm, VCB khiến chỉ số mất 0,76 điểm; VIC, VNM, VHM, BID cũng giảm. Tuy nhiên mức giảm tại những mã này nhìn chung không lớn nên chưa ảnh hưởng đáng kể lên chỉ số.

Chiều ngược lại, SAB, KDH, PPC, MWG tăng giá và là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất tới VN-Index sáng nay, song thực tế, ngoại trừ SAB đóng góp cho chỉ số 0,87 điểm thì những mã khác tác động rất ít đến xu hướng thị trường.

Thanh khoản đạt 100,38 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 1.942,97 tỷ đồng và con số này trên HNX là 10,89 triệu cổ phiếu tương ứng 113 tỷ đồng.

Các chuyên gia chứng khoán từ SHS cho rằng, thị trường nhìn chung vẫn nằm trong xu hướng đi ngang và tích lũy, nếu chưa thể vượt qua được ngưỡng tâm lý 1.000 điểm thì xu hướng vẫn chưa được cải thiện.

Nhóm chuyên gia này dự báo, trong phiên giao dịch hôm nay (25/9), VN-Index có thể sẽ giảm điểm trở lại với hỗ trợ gần nhất là ngưỡng 983 điểm và xa hơn là ngưỡng 975 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng nhịp điều chỉnh (nếu có) về vùng hỗ trợ của chỉ số trong khoảng 975-983 điểm để giải ngân thăm dò các vị thế mới trong ngắn hạn.

Theo Dân trí

nu dai gia vang bac da quy vo ong tran phuong binh biet dai cac tuong pnjGiá vàng hôm nay 25/9: Đồng USD lao dốc, giá vàng lại nhảy vọt
nu dai gia vang bac da quy vo ong tran phuong binh biet dai cac tuong pnjGiá vàng hôm nay 24/9: Đồng USD tăng mạnh, giá vàng cán mốc mới
nu dai gia vang bac da quy vo ong tran phuong binh biet dai cac tuong pnjGiá vàng SJC vọt tăng 330 ngàn đồng/lượng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:00