Nữ đại gia Chu Thị Bình thay chồng làm Chủ tịch Minh Phú, cổ phiếu tăng tốc

13:51 | 12/08/2020

174 lượt xem
|
“Vua tôm” Lê Văn Quang đã chính thức nhường ghế Chủ tịch HĐQT lại cho vợ là bà Chu Thị Bình, còn ông tiếp tục làm Tổng giám đốc Minh Phú. Cổ phiếu MPC thời gian gần đây đang tăng giá tích cực.

Mặc dù thị trường vẫn “gập ghềnh” và áp lực bán gia tăng, song trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của Tập đoàn Thuỷ sản Minh Phú vẫn đang giữ được đà tăng giá. Mã này sáng nay tăng 0,76% lên 26.500 đồng/cổ phiếu.

Minh Phú vừa công bố báo cáo tài chính quý 2 cho thấy doanh thu thuần giảm mạnh 34,1% so với cùng kỳ xuống 2.736 tỷ đồng, tuy nhiên, do giá vốn giảm với tốc độ tương ứng nên lợi nhuận gộp còn giảm 25,4% so với cùng kỳ.

Nhờ tiết giảm chi phi bán hàng 47,7% và chi phí quản lý doanh nghiệp 23,1% nên trong kỳ vừa rồi, “vua tôm” thu về được 200 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng tới 121% so với cùng kỳ, lợi nhuận ròng tăng 155,1% (tức gấp 2,5 lần) lên 179 tỷ đồng.

Nữ đại gia Chu Thị Bình thay chồng làm Chủ tịch Minh Phú, cổ phiếu tăng tốc
Bà Chu Thị Bình đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT thay chồng, Minh Phú báo lãi ròng tăng cực mạnh bất chấp doanh thu sụt giảm

Hiện ông Lê Văn Quang đang giữ chức Tổng giám đốc Minh Phú và nhường vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị cho vợ mình là bà Chu Thị Bình. Sự thay đổi này nhằm đáp ứng quy định của Nghị định 71 yêu cầu Chủ tịch của một công ty đại chúng không được kiêm nhiệm làm Tổng giám đốc trong công ty.

Bà Chu Thị Bình cũng là cổ đông lớn nhất tại công ty này với sở hữu 35,64% trong khi ông Lê Văn Quang sở hữu 16,29% cổ phần.

Về thị trường chung, tuy rằng, có diễn biến tích cực trong những phút đầu của phiên giao dịch tuy nhiên chứng khoán sáng nay vẫn gặp khó sau đó và đồ thị đi xuống.

VN-Index thu hẹp đà tăng, chỉ còn tăng 1,25 điểm tương ứng 0,15% lên 844,33 điểm trong khi HNX-Index giảm 0,46 điểm tương ứng 0,39% còn 115,84 điểm và UPCoM-Index nhích nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,08% lên 56,56 điểm.

Thanh khoản đạt 158,83 triệu cổ phiếu tương ứng 2.519,69 tỷ đồng trên HSX và đạt 21,28 triệu cổ phiếu tương ứng 269,67 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 9,99 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 123,45 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về phía các mã giảm với 329 mã giảm giá, 28 mã giảm sàn so với 292 mã tăng, 34 mã tăng trần.

Với diễn biến của cổ phiếu chỉ tăng giảm ở biên độ hẹp cho thấy nhà đầu tư vẫn đang rất thận trọng, không bán ra ồ ạt nhưng cũng không đổ mạnh dòng tiền vào mua cổ phiếu mới.

Trong rổ VN30 vẫn tiếp tục diễn ra tình trạng phân hoá với 13 mã tăng, 14 mã giảm. Điều này khiến chỉ số VN30-Index bị kéo về sát ngưỡng tham chiếu, ghi nhận tăng 0,82 điểm tương ứng 0,1% lên 785,39 điểm.

Trong đó, MBB tăng giá tích cực, tăng 1,8% lên 16.800 đồng, POW tăng 1,6% lên 9.740 đồng; BID tăng 1,2% lên 38.950 đồng. PLX cũng tăng 1% lên 46.150 đồng, VNM tăng 0,9%; SAB tăng 0,7%; CTG tăng 0,6%; GAS tăng 0,4%; VJC tăng 0,4%...

Ở chiều ngược lại, ROS giảm 1,3% xuống 2.320 đồng; EIB giảm 1,2% xuống 16.800 đồng; SSI giảm 1% xuống 14.550 đồng. Bên cạnh đó, một số mã như MSN, VHM, HPG, VCB, VRE cũng giảm giá.

Theo đó, nếu như BID, VNM, SAB, MBB là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên chỉ số chính VN-Index thì chiều ngược lại, VHM, VCB, NVL… có tác động kém tích cực, gây áp lực lên VN-Index.

Về triển vọng của phiên hôm nay, chuyên gia VDSC nhận định, VN-Index vẫn đang được giữ ổn định bất chấp áp lực điều chỉnh. Điều này cho thấy, động lực tăng của thị trường vẫn còn, nếu động lực này có thể hỗ trợ VN-Index vượt thành công vùng cản 850 điểm thì nhịp tăng của thị trường sẽ được mở rộng và hướng đến vùng 880 điểm.

Do vậy, nhà đầu tư được khuyên tạm thời nên ổn định danh mục và chờ tín hiệu cụ thể của thị trường, đồng thời nên ưu tiên những mã đang mạnh hơn thị trường và có tín hiệu kỹ thuật tốt.

Còn theo đánh giá của MBS, dòng tiền lớn đã hấp thụ phần lớn lượng cổ phiếu chốt lời nên giúp thị trường vẫn trụ vững trên ngưỡng 840 điểm.

Trong kịch bản tích cực, nhịp tăng mới sẽ tiếp tục nếu thị trường vượt thành công ngưỡng 845 điểm. Trong kịch bản cơ sở thị trường có khả năng duy trì trạng thái dao động trong vùng từ 820 điểm đến 840 điểm và dòng tiền có sự xoay vòng giữa các nhóm cổ phiếu.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16482 16751 17322
CAD 18185 18461 19076
CHF 32120 32502 33146
CNY 0 3470 3830
EUR 29793 30065 31088
GBP 33712 34101 35032
HKD 0 3258 3460
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14438 15027
SGD 19631 19912 20433
THB 728 791 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26392
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 11:00