Nông nghiệp công nghệ cao khó tiếp cận nguồn vốn ưu đãi

07:28 | 20/11/2017

1,997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đầu năm 2017, Chính phủ đã giao một số ngân hàng thương mại phải dành ít nhất 100.000 tỉ đồng để thực hiện chương trình cho vay phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất nông nghiệp ẩn chứa nhiều rủi ro nên việc tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi của người dân và doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn.  

Chậm đi vào cuộc sống

nong nghiep cong nghe cao kho tiep can nguon von uu dai
Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn

Ngày 24-4-2017, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 813/QĐ-NHNN về Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC), nông nghiệp sạch để thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 7-3-2017 của Chính phủ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp (DN), nhất là DN nhỏ, hộ nông dân vẫn khó tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này. Tính đến tháng 6-2017, tổng dư nợ cho vay nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch mới chỉ đạt 32.339 tỉ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp ƯDCNC là 27.737 tỉ đồng.

Tại diễn đàn “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp sạch ƯDCNC” được tổ chức vào cuối tháng 9-2017, ông Nguyễn Quốc Hùng - Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (Ngân hàng Nhà nước) cho biết, việc triển khai cho vay đối với nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch còn nhiều khó khăn, bởi ngân hàng cũng là một DN và họ có “cái lý của mình” khi số lượng các dự án nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch hiện nay chưa nhiều; thiếu các dự án có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, được đầu tư bài bản.

Theo đánh giá của một số chuyên gia kinh tế, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi để DN vay vốn đầu tư nông nghiệp, nhưng để áp dụng trên thực tế vẫn còn khoảng cách rất lớn. Bởi cho đến nay, nhiều DN vẫn chưa biết đến gói tín dụng 100.000 tỉ đồng dành cho nông nghiệp ƯDCNC. Có rất nhiều người dân và DN vẫn có chung câu hỏi là: Tiếp cận như thế nào, thủ tục phải có những gì? Bao giờ triển khai, ai là đối tượng?...

Ông Lê Văn Tưởng - Đại diện Công ty TNHH Giống cây trồng Thuận An (xã Tân Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên) cho biết, DN của ông chưa tiếp cận được vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp. Nguyên nhân là do ở địa phương chưa được phổ biến sâu rộng về gói tín dụng này để các công ty tìm hiểu. Bên cạnh đó, tài sản trên diện tích đất 2ha giống cây trồng của ông đã đầu tư có thể không được coi là tài sản để thế chấp, hoặc bị đánh giá thấp hơn so với giá trị thực rất nhiều lần nên ông cũng chưa muốn tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này.

Cần những giải pháp cụ thể

Theo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (Bộ NN&PTNT), có tới 70,1% DN cho rằng họ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng; đặc biệt có 49,4% DN, rất khó hoặc không thể tiếp cận vay vốn tín dụng.

nong nghiep cong nghe cao kho tiep can nguon von uu dai
Mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới về vấn đền này, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn Nguyễn Đỗ Anh Tuấn cho rằng: “Nhu cầu về vốn trong phát triển nông nghiệp của các DN rất lớn, tuy nhiên họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Nguyên nhân là do khâu thế chấp tài sản, đất thường là đất đi thuê, điều này sẽ gây khó khăn cho cả bên ngân hàng và bên DN”.

Bên cạnh đó, yêu cầu của là thế chấp, trong khi đó tài sản được định giá khá thấp, không đủ quy mô. Chu trình cho vay dài, các thiết bị đầu tư công nghệ cao trong nông nghiệp lại chưa được tính vào danh mục tài sản thế chấp, ví dụ như: lồng kính, nhà lưới…

Cũng theo ông Tuấn, để khắc phục những khó khăn trong vấn đề này cần làm rõ hơn và có quy định cụ thể về xác định giá trị tài sản của các DN phát triển nông nghiệp. Đơn cử như đất thuê có thể dựa trên giá trị đi thuê làm tài sản để cho vay vốn, hay những tài sản họ đầu tư trên đất đi thuê có thể dễ dàng được xác định là căn cứ để thế chấp. Do đó, việc xác định giá trị tài sản cần sát thực tế hơn, cách cho vay linh hoạt hơn cho các DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ để họ tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi.

Điều quan trọng là làm sao để đẩy mạnh hình thức cho vay theo chuỗi dân sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phía ngân hàng, chi phí giám sát giảm và thuận lợi cho cả DN khi họ gắn kết với nhau chứng minh tài sản, chứng minh đề án có khả thi và giảm các rủi ro trong kinh doanh.

“Hơn nữa, cần xem xét các công cụ tài chính mới, đặc biệt là hệ thống hóa đơn kho vận, tức là dựa trên các hóa đơn lưu kho để có thể dùng làm tài sản thế chấp tiếp cận tín dụng, cho thuê tài chính đối với các công cụ thiết bị lớn cho DN vừa và nhỏ tạo điều kiện thuận lợi hơn giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính” - Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói thêm.

Theo Quyết định 738, ngày 14-3-2017 của Bộ NN&PTNT, để được vay vốn từ gói tín dụng 100.000 tỉ đồng, các DN sản xuất nông nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng một trong các tiêu chí, như: dự án đầu tư thực hiện trong khu, vùng nông nghiệp ƯDCNC đã được các cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

Hạnh Nghi - Song Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00