Nóng bỏng cuộc đua mở ví điện tử

14:56 | 01/10/2019

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc đua chiếm lĩnh thị phần của các ví điện tử ở Việt Nam trở nên khốc liệt hơn khi ngày càng có nhiều “tân binh” tham gia thị trường.

Tính đến cuối tháng 9/2019 có 32 tổ chức không phải là ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép hoạt động cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán gồm: cổng thanh toán điện tử; hỗ trợ thu hộ, chi hộ; ví điện tử.

Đáng chú ý, trong các dịch vụ trung gian thanh toán này, ví điện tử chiếm phần lớn với 28 ví đang hoạt động.

nong bong cuoc dua mo vi dien tu
Người tiêu dùng hưởng lợi từ cuộc đua khuyến mại của các ví điện tử

Thêm áp lực khi “ông lớn” nhập cuộc

Các chuyên gia đánh giá thị trường ví điện tử Việt Nam trước đây hoạt động khá mờ nhạt. Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay, loại hình thanh toán này được nhiều người dân ưa chuộng nhờ những kết nối dễ dàng với các dịch vụ. Theo dự báo của NHNN, đến năm 2020 sẽ đạt 10 triệu người dùng ví điện tử.

Không bỏ qua cơ hội phát triển, gần đây, các nhà đầu tư trong và ngoài nước liên tục hợp tác, rót vốn vào thị trường Fintech (công nghệ tài chính) Việt Nam. Theo thống kê, đến cuối năm 2018, thị trường có khoảng 20 ví điện tử được cấp phép hoạt động, nhưng chỉ từ đầu năm 2019 đến nay đã có thêm 8 ví mới ra đời, trong đó có nhiều “ông lớn” gia nhập cuộc đua.

Mới đây nhất, NHNN công bố thông tin về việc đã cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với dịch vụ được cấp phép là ví điện tử cho VinID của CTCP VinID.

Theo đánh giá của các chuyên gia, sự “lấn sân” của một số doanh nghiệp gần đây có thể làm thay đổi cục diện thị trường đang được xem là dành riêng cho 5 “ông lớn”: Viettelpay, MoMo, Zalopay, Airpay, GrabPay by Moca.

Hiện tại, Momo được nhắc nhiều về hoạt động khuyến mãi hấp dẫn, mua hàng trên các trang thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến, hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại trả sau…). Viettelpay nổi bật với hoạt động chuyển khoản, mua thẻ cào trực tuyến, thanh toán trực tuyến. Moca được người dùng ưa chuộng trong phân khúc gọi xe công nghệ, mua hàng. Zalopay và Airpay được người dùng quan tâm với hoạt động mua thẻ cào game online, đồng thời Airpay còn nổi bật lên với hoạt động mua đồ ăn trực tuyến.

Sự tham gia của VinID được kỳ vọng sẽ khiến cho thị trường này càng trở nên sôi động khi đang sở hữu nhiều lợi thế về hệ sinh thái sẵn có. “Ví VinID chỉ cần phục vụ nhóm khách hàng của Vingroup ở hầu hết các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, tiêu dùng… cũng đủ đánh bại những ví còn lại”, một chuyên gia nhận định.

Lo vốn ngoại chi phối

Lãnh đạo một đơn vị trung gian thanh toán cho biết khả năng chiếm lĩnh thị phần của các ví điện tử gần như không phụ thuộc vào việc ra đời sớm hay muộn, mà dựa vào độ “chịu chi”. Vị này cũng thừa nhận chưa bao giờ cuộc chiến giữa các ví điện tử ở Việt Nam lại khốc liệt như hiện nay khi ngày càng xuất hiện nhiều “tân binh” tham gia thị trường.

Trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần ở giai đoạn này, hầu hết các ví chưa đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu, mà chủ yếu là chiếm lĩnh thị phần, nên đưa ra chiến lược khuyến mãi hậu hĩnh cho khách hàng, chiết khấu cao, phụ phí thấp. Đặc biệt, các thương hiệu ví điện tử sẵn sàng chịu chi để tăng độ trải nghiệm của khách hàng.

Để làm được điều đó, các ví điện tử phải có đủ tiềm lực tài chính, song không phải doanh nghiệp nào cũng có sẵn nguồn vốn khủng để đầu tư như VinID.

Hầu hết 5 “ông lớn” chiếm lĩnh đến 90% thị phần hiện nay (cả về số lượng giao dịch và giá trị giao dịch) có tỷ lệ sở hữu khá cao của nước ngoài, từ 30% đến hơn 90%.

Lo ngại vốn ngoại chi phối các doanh nghiệp trung gian thanh toán, cơ quan quản lý đang tính đến việc khống chế trần.

Tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 101 về thanh toán không dùng tiền mặt, room ngoại tham gia vào các doanh nghiệp Fintech sẽ bị giới hạn, dự kiến ban đầu là 30% hoặc 49%.

Theo các doanh nghiệp Fintech, nếu dự thảo được thông qua, những Fintech phụ thuộc nhiều vào nhà đầu tư nước ngoài sẽ gặp không ít khó khăn để huy động vốn, duy trì thế cạnh tranh trên thị trường ví điện tử đầy khốc liệt.

Tuy nhiên, ông Nghiêm Thanh Sơn, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán (NHNN), giải thích: cơ quan quản lý đặt ra quan ngại lớn rằng lĩnh vực thanh toán, thị trường tiền tệ có thể bị thao túng từ các nhà đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ, an ninh dữ liệu quốc gia.

Ông Sơn nhấn mạnh mục tiêu cuối cùng của cơ quan quản lý đối với thị trường Fintech là đảm bảo lợi ích của người dùng, nhưng NHNN cũng sẽ tạo hành lang pháp lý sao cho vẫn thúc đẩy doanh nghiệp được đổi mới sáng tạo. Trong đó, sandbox (cơ chế thí điểm) là một trong những giải pháp hàng đầu.

Theo Thời báo kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,383 27,403 28,353
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,257 26,467 27,757
GBP 30,873 30,883 32,053
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,778 14,788 15,368
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,113 18,123 18,923
THB 634 674 702
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:45