Nỗi lo lạm phát khi xăng dầu xác lập mặt bằng giá mới

18:10 | 09/10/2018

420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được xây dựng với kịch bản giá dầu thô 50 USD một thùng nhưng nay nó đã vượt 90 USD, thậm chí 100 USD.

Từ đầu năm, sau 18 đợt điều chỉnh (trong đó có 6 đợt tăng), giá xăng đã tăng gần 2.650 đồng một lít. Đến nay, giá bán lẻ vượt 22.000 đồng với RON 95 và gần 21.000 đồng với E5 RON 92. Đây cũng là mức giá cao nhất từ đầu năm đến nay.

Theo Bộ Công Thương, nhiều thời điểm trong 15 ngày giữa 2 đợt điều hành giá, xăng RON 92 và dầu diesel thành phẩm trên thị trường Singapore đã vượt 90 USD và 100 USD một thùng, thiết lập mặt bằng giá mới trong 4 năm qua.

Đợt tăng giá này, theo Tổng cục Thống kê, sẽ trực tiếp tác động lên chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 và tháng 11/2018 bởi xăng dầu là mặt hàng chiến lược trong nhiều lĩnh vực tiêu dùng, sản xuất.

Các chỉ số vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát... năm 2018 được Quốc hội thông qua trên cơ sở kịch bản xây dựng với giá dầu thô 50 USD một thùng, giá dầu thành phẩm 60 USD. Vì thế, khi mặt bằng giá thế giới đã lên 90-100 USD, lãnh đạo Tổng cục Thống kê khẳng định "dứt khoát sẽ tác động tới CPI".

Lạm phát năm nay có thể sẽ được kiềm giữ dưới 4% như mục tiêu Quốc hội đề ra, song với kịch bản giá dầu thế giới vẫn leo thang sẽ không thể không tác động đến nền kinh tế, đẩy lạm phát qua năm 2019.

Trong báo cáo mới công bố về ngành dầu khí, Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC) cho biết nguồn cung dầu dự kiến ở mức vừa phải cho đến năm 2020, dẫn đến một triển vọng giá dầu sẽ cao hơn. VCSC dự báo giá dầu trung bình năm 2019 khoảng 80 USD một thùng.

noi lo lam phat khi xang dau xac lap mat bang gia moi

Giá thế giới tăng cao, chắc chắn sẽ kéo theo trong nước phải điều chỉnh. Cùng với đồng USD đang tăng giá, theo chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh, đây sẽ là những yếu tố thách thức với nền kinh tế.

Một yếu tố khác được ông Dương Mạnh Hùng - Vụ trưởng Vụ Thống kê tài khoản quốc gia nhắc tới là thuế bảo vệ môi trường. Từ 1/1/2019, mỗi lít xăng phải gánh thêm 1.000 đồng thuế môi trường, lên 4.000 đồng; dầu diesel tăng lên 2.000 đồng và dầu hỏa 1.000 đồng.

"Tăng giá xăng dầu, thuế bảo vệ môi trường sẽ tác động tới CPI, làm giảm phần nào tăng trưởng vì chi phí sản xuất tăng lên, giá trị gia tăng giảm đi", ông Hùng đánh giá.

Cùng với nguyên liệu này, nhiều ý kiến cho rằng, giá cả hàng hóa sinh hoạt cũng có thể thiết lập một mặt bằng mới.

Lần đầu tiên sau 2 năm, giám đốc một doanh nghiệp chuyên phân phối thực phẩm sạch tại Hà Nội đã phải gửi thông báo tới đối tác về việc tăng giá 10% từ tháng 11, do đầu vào bị đẩy lên quá cao. Với các mối hàng bán sỉ thân quen, doanh nghiệp cố giữ giá tới hết năm. "Buộc phải thông báo tăng giá bán cho đối tác là cực chẳng đã, nhưng cũng không còn cách nào khác. Nhưng từ đầu năm sau nếu giá cả vẫn tăng cao thì chúng tôi phải tăng đồng loạt", vị này nói và cho rằng chịu thiệt thòi nhất là người tiêu dùng khi sẽ phải mua hàng với giá đắt hơn.

Chiếm gần 40% trong cơ cấu giá thành của ngành vận tải nên giá xăng dầu tăng sẽ tác động lớn đến chi phí, giá dịch vụ vận tải. Chưa kể, thuế môi trường đối với xăng dầu sẽ được điều chỉnh tăng kịch khung lên 4.000 đồng mỗi lít, nhà kinh doanh vận tải "đã khó càng thêm khó". "Khi giá xăng tăng, khách hàng sử dụng các dịch vụ vận tải hàng hóa cũng phải chịu thêm chi phí”, ông Bùi Danh Liên - Giám đốc Hợp tác xã vận tải Thăng Long lo ngại.

Theo VnExpress.net

noi lo lam phat khi xang dau xac lap mat bang gia moi Venezuela có thể lạm phát 10 triệu phần trăm năm tới
noi lo lam phat khi xang dau xac lap mat bang gia moi Tăng cường công tác phân tích, dự báo tình hình giá cả, thị trường
noi lo lam phat khi xang dau xac lap mat bang gia moi Nhìn lại cách ông Đỗ Mười “trị” lạm phát phi mã 30 năm trước
noi lo lam phat khi xang dau xac lap mat bang gia moi Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười và cuộc chống lạm phát 700% sau Đổi mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.800 ▼1000K 114.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.690 ▼1000K 114.190 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.990 ▼990K 113.490 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.760 ▼990K 113.260 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.380 ▼750K 85.880 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.520 ▼580K 67.020 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.200 ▼420K 47.700 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.300 ▼920K 104.800 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.370 ▼610K 69.870 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.950 ▼650K 74.450 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.370 ▼680K 77.870 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.510 ▼380K 43.010 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.370 ▼330K 37.870 ▼330K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼100K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 10,980 ▼100K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,650 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17020
CAD 18021 18296 18917
CHF 30220 30594 31246
CNY 0 3358 3600
EUR 28384 28651 29684
GBP 33613 34002 34934
HKD 0 3188 3391
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14995 15580
SGD 19410 19690 20210
THB 691 754 808
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 33,980 34,072 34,974
HKD 3,264 3,274 3,373
CHF 30,410 30,505 31,362
JPY 173.8 174.12 181.92
THB 741.11 750.26 802.26
AUD 16,454 16,514 16,958
CAD 18,315 18,374 18,867
SGD 19,614 19,675 20,296
SEK - 2,618 2,710
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,825 3,957
NOK - 2,454 2,541
CNY - 3,559 3,656
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,556
KRW 17.19 17.93 19.25
EUR 28,580 28,603 29,823
TWD 775.75 - 938.59
MYR 5,646.4 - 6,374.16
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 81,965 87,380
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16322 16422 16990
CAD 18195 18295 18850
CHF 30420 30450 31324
CNY 0 3560.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28647 28747 29519
GBP 33880 33930 35033
HKD 0 3270 0
JPY 173.3 174.3 180.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15088 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19542 19672 20402
THB 0 719 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,218
USD20 25,730 25,780 26,218
USD1 25,730 25,780 26,218
AUD 16,372 16,522 17,599
EUR 28,692 28,842 30,031
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,628 19,778 20,263
JPY 174.09 175.59 180.35
GBP 33,977 34,127 34,938
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 10:00