Nỗi lo Covid-19 trở lại, chứng khoán Việt bị bán tháo

07:34 | 25/07/2020

384 lượt xem
|
Mặc dù dòng tiền đã trở lại thị trường với giá trị giao dịch trên HSX được đẩy lên hơn 7.500 tỷ đồng tuy nhiên, điều này diễn ra trong bối cảnh các chỉ số lao dốc rất mạnh vì lo ngại Covid-19.

Phiên giao dịch cuối tuần (24/7), thị trường chứng kiến sự sụt giảm mạnh của tất cả chỉ số trên các sàn.

VN-Index đánh mất tới 27,59 điểm tương ứng 3,22% còn 829,16 điểm; HNX-Index mất 4,54 điểm tương ứng 3,98% còn 109,33 điểm và UPCoM-Index mất 1,53 điểm tương ứng 2,68% còn 55,78 điểm.

Tuy nhiên, trái ngược với những phiên trước, thanh khoản trong phiên hôm qua được đẩy mạnh, đặc biệt là tại thời điểm các chỉ số sụt sâu, dòng tiền đổ vào thị trường bắt đáy rất lớn.

Đóng cửa, sàn HSX ghi nhận có tới 505,09 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 7.540,28 tỷ đồng; HNX có 68,85 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 634,54 tỷ đồng và con số này trên sàn UPCoM là 38,08 triệu cổ phiếu tương ứng 370,82 tỷ đồng.

Nỗi lo Covid-19 trở lại, chứng khoán Việt bị bán tháo
Thị trường chìm ngập trong sắc đỏ

Theo nhận xét của chuyên gia phân tích tại VDSC, thị trường bất chấp tín hiệu hỗ trợ trong cuối phiên trước và mở cửa với sự thận trọng rồi dần mở rộng mức giảm điểm. Đỉnh điểm suy giảm là đầu phiên chiều với tâm lý e ngại thông tin về dịch Covid-19 (xuất hiện ca bệnh ở Đà Nẵng).

Thị trường chìm trong sắc đỏ. Có tới 668 mã giảm giá, 126 mã giảm sàn trên cả 3 sàn HSX, HNX và UPCoM, trong khi số lượng mã tăng chỉ là 142 mã và có 53 mã tăng trần.

Một loạt cổ phiếu lớn “đại hạ giá”: SAB giảm 6.700 đồng xuống còn 181.000 đồng; VNM giảm 3.100 đồng còn 111.100 đồng; VHM giảm 2.800 đồng còn 76.000 đồng, VIC giảm 2.000 đồng còn 88.000 đồng, MSN giảm 1.900 đồng còn 52.000 đồng, BID giảm 1.650 đồng còn 38.200 đồng và VCB giảm 1.500 đồng còn 81.000 đồng.

Toàn bộ 30 mã trong rổ VN30 đều giảm, trong đó hai mã thiệt hại nặng nhất là CTD và ROS (giảm sàn). Do vậy, VN30-Index mất 28 điểm tương ứng 3,5% còn 772,29 điểm.

Trong số này, với giá trị vốn hoá lớn, VHM và VIC là hai mã có tác động tiêu cực nhất đến chỉ số chung. VHM khiến VN-Index bị giảm 2,67 điểm còn VIC cũng làm chỉ số thiệt hại 1,87 điểm.

Cổ phiếu hai ông lớn xây dựng bị bán tháo rất mạnh. CTD giảm sàn mất 5.500 đồng còn 73.600 đồng/cổ phiếu, trắng bên mua; HBC tương tự cũng giảm sàn dưới mức mệnh giá, còn 9.580 đồng.

Chiều ngược lại, DAT, PGD, POM, DHG… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực lên VN-Index nhưng tác động của những mã này là không đáng kể, không khiến chỉ số chính xê dịch là bao.

VDSC cho rằng, VN-Index đã suy giảm nhanh sau khi đánh mất vùng hỗ trợ 860 điểm trong hai phiên trước. Chuyển động xu hướng của thị trường đã theo hướng tiêu cực.

Hiện tại, VN-Index đang được hỗ trợ tại vùng 820 điểm. Với mức giảm quá lớn trong 1 phiên giao dịch, có thể thị trường sẽ tạm thời phục hồi trở lại trong thời gian ngắn để kiểm tra lại áp lực bán, tuy nhiên vẫn cần lưu ý rủi ro đang ở mức cao.

Do vậy, nhà đầu tư nên thận trọng và giữ danh mục ở mức an toàn cho đến khi thị trường có tín hiệu hỗ trợ đủ mạnh.

Tâm lý thị trường hiện đang rất xấu. Trong phiên hôm qua, trên thị trường Trung Quốc, một làn sóng rút vốn cực mạnh cũng đã diễn ra trong bối cảnh quan hệ Mỹ - Trung căng thẳng. Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài đã bán hơn 2,3 tỷ USD cổ phiếu Trung Quốc, ghi nhận một trong những đợt rút vốn lớn nhất từ trước đến nay thông qua các kênh liên kết giao dịch của Hồng Kông.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16752 17022 17596
CAD 18284 18560 19175
CHF 32356 32739 33384
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31213
GBP 33784 34173 35115
HKD 0 3262 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14589 15178
SGD 19719 20000 20514
THB 730 794 847
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26183 26381
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,147 30,171 31,321
JPY 167.32 167.62 174.63
GBP 34,206 34,299 35,118
AUD 17,037 17,099 17,545
CAD 18,519 18,578 19,109
CHF 32,708 32,810 33,502
SGD 19,883 19,945 20,567
CNY - 3,663 3,761
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 779.46 789.09 839.51
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,749 2,829
DKK - 4,033 4,150
NOK - 2,578 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.97 - 6,709.57
TWD 767.54 - 924.26
SAR - 6,928.98 7,269
KWD - 83,764 88,589
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26381
AUD 16935 17035 17960
CAD 18459 18559 19574
CHF 32591 32621 34207
CNY 0 3670.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30083 30113 31838
GBP 34070 34120 35883
HKD 0 3390 0
JPY 166.79 167.29 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14705 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19854 19984 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15130000 15130000 15330000
SBJ 13000000 13000000 15330000
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 12:45