"Nỗi ám ảnh" thịt heo của nền kinh tế Trung Quốc

06:50 | 31/12/2019

539 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá thịt heo là tác nhân chính khiến lạm phát Trung Quốc cao nhất gần một thập kỷ, trong khi tăng trưởng chậm chạp hơn.

Lạm phát tiêu dùng Trung Quốc đang tăng với tốc độ nhanh nhất trong gần một thập kỷ. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế đang ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ. Dữ liệu tháng 11 cho thấy chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng 4,5% so với một năm trước đó, do giá thịt heo tăng vọt. Một số nhà kinh tế dự kiến lạm phát từ 6% trở lên vào đầu năm tới.

Giá thịt heo ở Trung Quốc tăng đột biến hơn các nước vì thịt heo chiếm chi tiêu thực phẩm lớn nhất trong hộ gia đình nước này. Lạm phát thực phẩm quá nóng đe dọa mặt bằng giá hàng hóa nói chung tăng theo. Điều này lại kéo theo các chi phí khác cũng leo thang, như lương bổng hay tiền thuê nhà.

Một hộ gia đình Trung Quốc dành gần một phần năm thu nhập khả dụng cho thực phẩm, theo một khảo sát toàn quốc với khoảng 35.000 hộ gia đình vào hè vừa qua của Đại học Tài chính và Kinh tế Tây Nam (Trung Quốc). Tỷ lệ này cao gấp đôi so với Mỹ, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp Mỹ.

Người bán thịt heo tại Bắc Kinh chợp mắt trong lúc chờ khách vào tháng 10/2019. Ảnh: Wu Hong

Vợ chồng ông Li Debai, một người về hưu 60 tuổi sống tại Kaili (Quý Châu) những tháng gần đây buộc phải hạn chế ăn thịt heo do giá tăng cao. Những ngày này, nhà ông Li chỉ ăn khoảng một kg thịt heo mỗi tuần, bằng một nửa so với trước. Ông thậm chí phải từ bỏ sở thích ăn giò heo của mình.

Bất chấp những nỗ lực của chính phủ nhằm làm chậm xu hướng tăng giá trong những tháng gần đây, bao gồm tăng nhập khẩu và xả kho dự trữ, giá thịt heo vẫn tăng hơn gấp đôi trong tháng 11 so với một năm trước đó, trong khi giá thực phẩm nói chung tăng 19%.

Một số nhà kinh tế nhận định, lạm phát thực phẩm có thể lên đến đỉnh điểm vào Tết Nguyên đán, tức cuối tháng 1/2020. Những người khác lo ngại giá tăng đối với các mặt hàng thực phẩm và phi thực phẩm khác có thể làm tăng thêm lạm phát.

Hui Shan, một nhà kinh tế tại Goldman Sachs cho biết, lạm phát thực phẩm cao ở Trung Quốc có tác dụng phụ nguy hiểm là làm giảm niềm tin người tiêu dùng. Nếu họ ngại chi tiêu hơn thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng chậm đi. Ông Liang Zhenye, một chủ cửa hàng bún ở tỉnh Quảng Tây biết rõ điều này.

Mặc dù chi phí nguyên liệu thô tăng 15% trong những tháng gần đây, ông Liang đã cố gắng không tăng giá tô bún để giữ khách. Nhưng tháng 11 vừa rồi, chủ nhà tăng 8% tiền thuê mặt bằng nên ông quyết định dẹp tiệm. "Tôi sẽ còn lỗ hơn nhiều nếu tôi không đóng cửa tiệm", ông nói.

Diễn biến giá thịt heo (xanh đậm) và giá thực phẩm (xanh nhạt) tại Trung Quốc giai đoạn 2015-2019. Nguồn: Wind

Nguy cơ lạm phát tăng cao kết hợp cùng tăng trưởng kinh tế yếu đi làm khả năng thoát khỏi đà giảm tốc của nền kinh tế Trung Quốc càng khó khăn. Vấn đề nan giải là trong tình hình như vậy, nếu giảm lãi suất cho vay để kích thích tăng trưởng thì có thể làm trầm trọng thêm lạm phát. Điều này sẽ đe dọa sự ổn định xã hội, một mối lo ngại tối quan trọng đối với Bắc Kinh.

Những gì đang diễn ra ở nước này khiến người ta dễ liên tưởng đến nước Mỹ giai đoạn 1970-1981, khi lạm phát tăng gần 15% trong khi kinh tế lại trì trệ và thất nghiệp tăng mạnh. Kết quả, Mỹ thời điểm đó rơi vào suy thoái.

Tuy nhiên, Trung Quốc có nhiều lý do để tránh được số phận tương tự. Nền kinh tế của nước này dự báo tăng khoảng 6% trong năm 2019, vẫn đang mở rộng nhanh hơn hầu hết nền kinh tế lớn khác và thị trường lao động vẫn khá tốt. Nếu tách giá thực phẩm ra thì lạm phát của Trung Quốc vẫn ổn định.

Dẫu không "bi kịch" nhưng các nhà chức trách nước này cũng không có cơ hội nào để tăng tốc tăng trưởng cho nền kinh tế vào năm sau. Dù dữ liệu cho thấy hoạt động kinh tế ổn định trong tháng 11/2019, các nhà kinh tế vẫn dự đoán Bắc Kinh sẽ hạ mục tiêu tăng trưởng trong năm 2020. Hồi tháng 10, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng năm tới của Trung Quốc xuống 5,8%, so với dự đoán trước đó là 6%.

Trong một cuộc họp với các quan chức cấp cao vào ngày 18/12, Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường cho biết nền kinh tế nước này có thể phải đối mặt với áp lực giảm tốc hơn nữa vào năm tới. Ngoài chuyện giá thịt heo, các nhà kinh tế thì cho rằng năm tới Trung Quốc vẫn sẽ phải đối mặt với những thách thức trên nhiều mặt, bao gồm từ thị trường bất động sản đóng băng, bất ổn thương mại và lạm phát tiêu dùng gia tăng.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 19:45