Nỗ lực tăng sản lượng khai thác dầu khí

09:50 | 18/04/2022

6,405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch Covid-19 và cuộc xung đột tại Ukraine, giá dầu trên thế giới tăng cao, lên mức 100 USD/thùng, thậm chí có thời điểm vượt hơn 100 USD/thùng. Do đó, giá xăng dầu trong nước cũng tăng theo tạo áp lực lớn lên hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Vấn đề đặt ra, vì sao trong bối cảnh giá dầu tăng nhưng ngành dầu khí lại không thể gia tăng sản lượng khai thác, bù đắp nguồn thu cho ngân sách ?
Nỗ lực tăng sản lượng khai thác dầu khí
Khai thác dầu khí tại giàn Đại Hùng 02, một trong những giàn khoan lớn và hiện đại nhất hiện nay, hoàn toàn do các kỹ sư, công nhân Việt Nam chế tạo.

Giá dầu đang neo ở mức cao cho nên nhiều đơn vị trong ngành dầu khí sẽ sớm hoàn thành kế hoạch doanh thu trong quý II hoặc quý III năm nay. Tuy nhiên, việc hoàn thành sản lượng khai thác vẫn là bài toán khó.

Đẩy mạnh thăm dò, tìm kiếm

Thống kê của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), từ năm 2015 đến nay, sản lượng dầu trong nước liên tục sụt giảm, từ mức 16,9 triệu tấn năm 2015 xuống còn 15,2 triệu tấn năm 2016; 13,4 triệu tấn năm 2017; 12 triệu tấn năm 2018; 11 triệu tấn năm 2019 và xấp xỉ 10 triệu tấn trong hai năm 2020 và 2021. Dự báo sản lượng khai thác sẽ tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo. Riêng tại Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro, cánh chim đầu đàn của ngành dầu khí Việt Nam, sau khi đạt đỉnh khai thác vào năm 2002 với 13,5 triệu tấn, sản lượng khai thác giảm mỗi năm một triệu tấn. Các năm gần đây, sản lượng chỉ quanh mốc hơn ba triệu tấn. Tại kỳ họp lần thứ 54, Hội đồng Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro thống nhất các chỉ tiêu năm 2022 thì sản lượng được đề ra chỉ ở mức 2,9 triệu tấn dầu/condensate; 65,4 triệu mét khối khí.

Tổng Giám đốc Vietsovpetro Nguyễn Quỳnh Lâm cho biết: Năm 2021, Vietsovpetro phải đối mặt với nhiều khó khăn do sản lượng khai thác tiếp tục suy giảm. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của hai phía, Vietsovpetro đã hoàn thành kế hoạch khai thác hơn ba triệu tấn dầu, đạt 105,5% kế hoạch. Sản lượng khai thác khí thiên nhiên đạt 79,6 triệu mét khối, đạt 109,1% kế hoạch. Doanh thu bán dầu, khí và condensate đạt hơn 1,6 tỷ USD. Sự sụt giảm sản lượng khai thác dầu khí hằng năm là điều thấy rõ và đã được dự báo từ lâu bởi hiện nay, ngành dầu khí gần như không có “của để dành”. Việc phát triển các mỏ mới rất khó khăn, công tác thăm dò, tìm kiếm chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.

Qua tìm hiểu, do công tác tìm kiếm, thăm dò có quá nhiều rủi ro, tỷ lệ thành công chỉ ở mức 20%. Trong khi chi phí tìm kiếm, thăm dò dao động trong khoảng từ 10 đến 15 triệu USD/giếng khoan là rất lớn trong bối cảnh giá dầu neo ở mức thấp nhiều năm qua, khiến hoạt động tìm kiếm, thăm dò không được quan tâm đúng mức. Giai đoạn 2016-2020, vốn bố trí cho hoạt động thăm dò, tìm kiếm chỉ bằng 30% so với giai đoạn 2011-2015.

Mặt khác, quy trình thủ tục phê duyệt dự án tìm kiếm, thăm dò đang được triển khai như các dự án đầu tư phát triển khác, cho nên doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước như PVN và các công ty thành viên rất khó thực hiện.

Theo Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP), thời điểm giá dầu thấp, PVEP tập trung tối ưu các hoạt động sửa chữa giếng, nâng cấp thiết bị. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò chủ yếu mở rộng tại các dự án khai thác đã có sẵn cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dầu khí, để gia tăng sản lượng, bảo đảm tính liên tục và ổn định của các công ty khai thác, giải pháp duy nhất vẫn là phát triển và đưa các mỏ mới vào hoạt động.

Áp dụng khoa học-công nghệ

Theo đánh giá, phần lớn các mỏ dầu khí đang khai thác ở nước ta đều có “tuổi đời” từ 15 đến 35 năm, được xếp vào giai đoạn khai thác cuối đời mỏ, có độ ngập nước cao, trung bình ở mức từ 50 đến 90%, dẫn đến sản lượng suy giảm tự nhiên khoảng 15-25%/năm. Tổng Giám đốc Vietsovpetro Nguyễn Quỳnh Lâm cho biết: Để chặn đà sụt giảm sản lượng đã được dự báo từ nhiều năm qua, Vietsovpetro đã xây dựng các giải pháp tối ưu về địa chất kỹ thuật, áp dụng khoa học-công nghệ mới để nâng cao hệ số thu hồi dầu, bảo đảm duy trì sản lượng khai thác. Vietsovpetro đã thực hiện bơm ép nước để bảo tồn áp suất vỉa, tăng hệ số thu hồi dầu khí từ 18% lên hơn 40% đối với thân dầu trong tầng đá móng. Đây là hệ số thu hồi cao nhất trên thế giới hiện nay. Đặc biệt, việc đưa các giàn nhẹ đầu giếng không người vào khai thác các mỏ nhỏ, mỏ cận biên cũng mang lại hiệu quả cao. Điển hình như giàn nhẹ BK-20 hay giàn BK-21 tại mỏ Bạch Hổ thuộc thế hệ mới của Vietsovpetro đều là các giàn không người được điều khiển từ xa, ngay khi đi vào hoạt động đã đóng góp rất lớn vào việc duy trì sản lượng khai thác của toàn Liên doanh…

Tại buổi làm việc với Phó Thủ tướng Lê Văn Thành mới đây, Tổng Giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng cho biết: Thời gian qua, Tập đoàn đã phát hiện dầu khí mới tại giếng khoan Sói Vàng-1X Lô 16-1/15 (VSP) và biểu hiện dầu khí tốt tại các giếng khoan: R-62, R-63, BH-59. Tập đoàn đưa ba mỏ/công trình vào khai thác gồm: mỏ Sư Tử Trắng pha 2A, công trình BK-18A và công trình BK-19. Tập đoàn luôn xác định hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Trong thời gian tới, tập đoàn sẽ đẩy mạnh hơn nữa công tác thăm dò, tìm kiếm, nhất là tại các khu vực đang khai thác nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng, đồng thời đầu tư tìm kiếm, thăm dò ở khu vực nước sâu, xa bờ; nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào ứng dụng các công nghệ nâng cao hệ số thu hồi dầu…

Tuy nhiên, trong bối cảnh giá dầu dự báo sẽ neo ở mức cao, việc PVN nhanh chóng triển khai các giải pháp nhằm gia tăng sản lượng khai thác là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay. Bởi việc thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch bằng các nguồn năng lượng tái tạo đã và đang là xu thế tất yếu tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, chắc chắn giá trị của các nguồn năng lượng hóa thạch sẽ ngày càng suy giảm.

Theo Báo Nhân dân

Tuổi trẻ Cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tích cực tham gia chăm lo đời sống tinh thần người lao độngTuổi trẻ Cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tích cực tham gia chăm lo đời sống tinh thần người lao động
Hơn 200 đoàn viên Công đoàn PV Drilling hưởng ứng Giải chạy online Hơn 200 đoàn viên Công đoàn PV Drilling hưởng ứng Giải chạy online "Xuân Dầu khí 2022"
Chi hội Dầu khí Nam Trung Bộ - Tây Nguyên tổ chức thành công Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2022 - 2027Chi hội Dầu khí Nam Trung Bộ - Tây Nguyên tổ chức thành công Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2022 - 2027

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00