Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022

19:25 | 31/10/2022

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 31/10/2022, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm, nhằm đề ra phương hướng triển khai công tác, nỗ lực hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022.

Tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo các đơn vị thuộc Uỷ Ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về phía Agribank, có đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên; đồng chí Phạm Toàn Vượng - Ủy viên BTV Đảng ủy, Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban Điều hành; Các đồng chí Ủy viên BTV Đảng ủy; các Thành viên Hội đồng thành viên; các Phó Tổng giám đốc; Trưởng Ban và Thành viên Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Phó Chủ tịch thường trực Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Agribank; Đại diện Lãnh đạo các Ủy Ban; Trưởng Kiểm toán nội bộ; Trưởng Ban; Giám đốc các Trung tâm, Đơn vị sự nghiệp và tương đương tại Trụ sở chính; Trưởng các Văn phòng đại diện khu vực; Giám đốc các Chi nhánh loại I, Chi nhánh Campuchia; Chủ tịch Công ty/Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc các Công ty trực thuộc.

Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank phát biểu chỉ đạo Hội nghị

Tại Hội nghị, Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban điều hành Phạm Toàn Vượng đã báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm 2022.

10 tháng đầu năm 2022, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Lạm phát, lãi suất ở mức cao và xu hướng thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa ở nhiều quốc gia dẫn đến tăng trưởng suy giảm, nguy cơ suy thoái kinh tế. Ở trong nước, việc kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đã tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, nền kinh tế còn chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố bất lợi, quy mô còn khiêm tốn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu còn hạn chế; dịch bệnh, thiên tai, bão lũ gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất và đời sống của người dân. Đặc biệt trong thời gian gần đây, các tin đồn thất thiệt, thông tin tiêu cực đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và Ngành Ngân hàng, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lĩnh vực tài chính, tiền tệ.

Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở đồng thuận của Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban điều hành và cán bộ, người lao động trong toàn hệ thống, Agribank đã triển khai quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế nhằm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, góp phần quan trọng cùng Ngành Ngân hàng ổn định thị trường tài chính tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Đến cuối tháng 10/2022, tổng tài sản Agribank đạt 1,82 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt 1,63 triệu tỷ đồng; dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1,41 triệu tỷ đồng; thu nợ XLRR đạt 9.064 tỷ đồng; các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định.

Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Đồng chí Phạm Toàn Vượng - Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban điều hành Agribank báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm 2022

Khẳng định vai trò tiên phong, gương mẫu của NHTM Nhà nước, Agribank là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm trên 65%/tổng dư nợ, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Agribank nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh...

Với phương châm “Lấy khách hàng là trung tâm”, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh, Agribank phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, nhất là các sản phẩm ngân hàng hiện đại: Đẩy mạnh phát triển các SPDV qua kênh điện tử, phát triển dịch vụ mới có tính nổi trội trên nền tảng E-Banking; tiếp tục triển khai dịch vụ tài khoản số đẹp, mở tài khoản trực tuyến eKYC; mở rộng hoạt động AutoBank CDM; ra mắt và triển khai sản phẩm thẻ chip nội địa Lộc Việt; ra mắt Ngân hàng số Agribank Digital; triển khai các chương trình tiết kiệm dự thưởng với tổng giá trị giải thưởng hơn 40 tỷ đồng…

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, Agribank đã dành hơn 330 tỷ đồng ủng hộ công tác an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, triển khai chương trình trao tặng tủ sách, thiết bị học tập “Thêm con chữ, bớt đói nghèo” tại các địa bàn khó khăn trong cả nước…

Uy tín thương hiệu Agribank tiếp tục được nâng cao. Tổ chức Moody’s nâng xếp hạng Agribank từ mức “Ba3” lên mức “Ba2” với triển vọng “Ổn định”; Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng Sao Khuê; Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2022; Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín; Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022; Top 10 thương hiệu mạnh ngành tài chính ngân hàng năm 2022…

Phát biểu tại Hội nghị, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank Phạm Đức Ấn đánh giá cao tinh thần chủ động, nỗ lực, trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, người lao động toàn hệ thống. Trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ có nhiều khó khăn, thách thức, Đồng chí Chủ tịch HĐTV đề nghị các đơn vị trong toàn hệ thống tập trung tối đa mọi nguồn lực để khắc phục khó khăn, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đảm bảo khả năng quản lý, an toàn, hiệu quả hoạt động.

Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặngAgribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặng
3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất
Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mớiAgribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021
Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hộiAgribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00