Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 2)

08:00 | 06/01/2019

1,395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - (PetroTime) - Jérôme Kerviel đã bí mật mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán vượt quá giới hạn cho phép và nhiều hơn số vốn thực tế của ngân hàng Société Générale.
nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 2 Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 1)

Jérôme Kerviel và ngân hàng Société Générale:

Jérôme 31 tuổi là một cựu giao dịch viên chứng khoán làm việc cho ngân hàng Société Générale, Paris (một ngân hàng lớn thứ hai nước Pháp). Tại ngân hàng này, Jérôme đã phát triển sự nghiệp và trở thành một người kinh doanh chứng khoán độc lập với hoạt động chủ yếu là đầu cơ chứng khoán (việc lợi dụng cơ chế tự phát của thị trường để hoạt động mua bán thu lãi mau chóng và dễ dàng).

Ở cương vị này, Jérôme có quyền quyết định kinh doanh với mức vốn tối đa là 50 triệu euro, nhưng ở mức độ vốn cao hơn thì phải xin phép cấp trên. Nhưng Jérôme Kerviel đã bí mật mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán vượt quá giới hạn cho phép và nhiều hơn số vốn thực tế của ngân hàng Société Générale.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 2

Jérôme Kerviel

Cuối năm 2007, hoạt động đầu cơ của Jérôme đã đem lại cho Ngân hàng Societe Generale khoảng 1,5 tỷ euro, trong khi mức lương mà ngân hàng này trả cho Jérôme chỉ tăng được gấp đôi từ 48.000 euro một năm lên khoảng 100.000 euro và một lần được thưởng 50.000 euro. Bí quyết đầu cơ thành công của Jérôme rất đơn giản, chỉ là đầu cơ vào sự xuống giá của chứng khoán. May mắn đóng vai trò không nhỏ trong thành công của Jérôme vì trong cả hai lần Jérôme đầu cơ thắng lớn đều có yếu tố ngoại cảnh.

Lần đầu là mùa hè năm 2005. Jérôme đầu cơ vào chiều hướng xuống giá của cổ phiếu của tập đoàn tài chính và bảo hiểm lớn nhất nước Đức Allianz. Tháng 7 năm đó xảy ra những vụ đánh bom vào tàu điện ngầm ở London (Anh) khiến giá cổ phiếu trượt dốc và nhờ đó, Jérôme thắng lớn ở vụ này.

Vụ thứ hai vào tháng 3/2007. Jérôme đầu cơ vào sự mất giá của chỉ số chứng khoán Dax của Đức và tung ra tới 30 tỷ euro. Để tránh bị phát hiện đã sử dụng tiền vượt quá ngưỡng 50 triệu euro cho phép, Jérôme xây dựng hẳn một hệ thống ký và thanh lý hợp đồng mua bán chứng khoán giống như một mê cung đối với bộ phận kiểm tra, thậm chí làm giả cả giấy tờ và mạo danh khách hàng.

Từ cuối tháng 7/2007, thị trường chứng khoán trên thế giới bắt đầu bị lôi cuốn vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng thị trường bất động sản ở Mỹ. Cuối năm 2007, hoạt động đầu cơ của Jérôme đã đưa lại cho Societe Generale gần 1,5 tỷ euro. Jérôme đòi được thưởng 600.000 euro, ngân hàng này hứa đáp ứng một nửa yêu cầu đó. Nhưng rút cuộc Jérôme không được hưởng số tiền thưởng ấy. Sau đó, không biết vì sao, không ai lý giải nổi tại sao Jérôme quyết định thay đổi chiến lược đầu cơ, chuyển từ đầu cơ nhằm vào sự mất giá sang khả năng tăng giá của cổ phiếu và chỉ số chứng khoán, bắt đầu từ tháng 1/2008. Và thế là Jérôme lâm vào tình thế một con bạc càng chơi càng thua, càng thua càng muốn gỡ gạc và buộc phải chơi tiếp, thậm chí chơi lớn hơn. Kerviel còn bị cáo buộc đã truy cập vào hệ thống thông tin nội bộ của ngân hàng bằng tài khoản và mật khẩu của các đồng nghiệp. Khi bị phát hiện ra thì cũng là lúc Jérôme đã sử dụng tới 50 tỷ euro của ngân hàng.

Ngân hàng đã tiến hành ngay các biện pháp chấm dứt mọi hoạt động đầu cơ của Jérôme để cứu vãn tình thế, nhưng cũng vẫn bị mất gần 5 tỷ euro. Thiệt hại này, được xác nhận về mặt pháp lý là thiệt hại lớn nhất từng gây ra bởi một giao dịch viên chứng khoán trong lịch sử ngành ngân hàng. Jérôme đã phải lĩnh án 5 năm tù giam.

(Còn tiếp)

Hòa Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00