Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 1)

07:42 | 05/01/2019

1,782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trên thế giới, tội phạm trong lĩnh vực tài chính diễn biến rất phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi và có sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin làm nhiều nước phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Các hình thức phạm tội trong lĩnh vực tài chính của tội phạm kinh tế bao gồm các hành vi gian lận (gian lận tiền mặt, thẻ tín dụng, thế chấp, chứng khoán và ngân hàng...), lừa đảo, trộm cắp, trốn thuế, hối lộ, tham ô, rửa tiền, làm tiền giả

Tội phạm tài chính có liên hệ mật thiết với các loại tội phạm khác như: tội phạm công nghệ cao, khủng bố, ma túy. Tội phạm tài chính được thực hiện bởi các cá nhân, các tập đoàn, hoặc các băng, nhóm tội phạm có tổ chức; nạn nhân có thể bao gồm các cá nhân, các tập đoàn, các chính phủ và thậm chí toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia hoặc nền kinh tế thế giới.

Bên cạnh đó, tội phạm kinh tế tài chính đã trở thành sức ép lớn đối với các cường quốc kinh tế. Những vi phạm dù rất nhỏ xảy ra tại Sở giao dịch chứng khoán New York có thể làm thiệt hại hàng triệu đô-la Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho không chỉ nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã không ít lần chứng kiến những vụ án gây chấn động thế giới.

Bernard Ebbers và Công ty WorldCom: Năm 1967, Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ khởi nghiệp từ việc kinh doanh nhà trọ, trong đó có loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài. Ebbers đã nhận thấy đây là cơ hội kinh doanh được mở ra. Năm 1983, Ebbers tiến hành kinh doanh lớn bằng việc thành lập Công ty Dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ (LDDS). Ebbers nhận chức Tổng giám đốc điều hành tại LDDS (tiền thân của WorldCom) vào năm 1985 và gây dựng WorldCom trở thành công ty viễn thông lớn thứ hai tại Mỹ.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Trụ sở Công ty WorldCom

Với tham vọng nhanh chóng tăng thêm doanh thu, Ebbers đã mở rộng mua và sáp nhập được 35 công ty lớn, nhỏ (mua MFS communications Co. WorldCom và sáp nhập công ty UUnets…) vào những năm 1990. Đến năm 1996, nâng doanh thu hàng năm từ 5,6 tỷ USD lên 32 tỷ USD. Giữa năm 1999, cổ phiếu WorldCom tăng giá kỷ lục, Ebbers trở thành thần tượng của phố Wall thời bấy giờ. Tổng thống đương thời Bill Clinton thậm chí còn coi ông là biểu tượng của Mỹ thế kỷ 21 và là hiện thân của tương lai.

Tuy vậy, đến năm 2000 Ebbers tiếp tục sáp nhập các công ty nhằm thực hiện mưu đồ độc quyền ngành viễn thông, Ebbers nằm trong tầm ngắm của Cảnh sát Mỹ và cơ quan luật pháp Hoa kỳ. Lúc này WorldCom đã thực hiện được hơn 60 cuộc thôn tính. Năm 1998, cổ phiếu của ngành công nghiệp viễn thông lao dốc, đây cũng là khởi điểm việc gian lận trong làm ăn của Ebbers.

Năm 2001, dự định mua đối thủ nặng ký hơn Sprint không thành và nỗi lo về những khoản nợ nần chồng chất của WorldCom ngày một lớn dần, Ebbers bị buộc tội che giấu lỗ bằng cách gian lận sổ sách và thổi giá cổ phiếu tăng giả tạo. Ebbers đã rút 400 triệu USD từ WorldCom để rót tiền cho các lĩnh vực kinh doanh khác.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ

Do sa lầy vào các vụ thôn tính, WoldCom đã nợ lên tới 41 tỷ USD của các ngân hàng lớn. Để che giấu tài chính đang suy yếu, Ebbers tạo tăng trưởng giả nhằm nâng giá cổ phiếu. Lúc đỉnh điểm, cổ phiếu của WoldCom là 63,5USD (năm 1999) lao dốc xuống còn 20cent (năm 2002).

Vào tháng 4/2002, Ebbers mất chức CEO và giữa năm 2002, WoldCom buộc nộp đơn xin phá sản. Khi đó, khoảng 20.000 lao động đã mất việc làm, các cổ đông bị thiệt hại tới 180 tỷ USD, tài sản của WoldCom rơi vào tay các ngân hàng.

Năm 2005, Ebbers bị buộc tội gian lận, báo cáo sai và bị kết án 25 năm tù giam với tội danh lừa đảo chứng khoán, gian lận sổ sách. WorldCom vẫn được nhắc tới như một vụ phá sản lớn nhất và điển hình nhất trong lịch sử kinh tế Mỹ, làm kinh tế nước Mỹ bị thiệt hại nặng nề.

(Còn tiếp)

Hòa Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16764 17346
CAD 18534 18811 19430
CHF 31986 32368 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30196 31226
GBP 34948 35341 36288
HKD 0 3190 3392
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15502 16091
SGD 19911 20193 20722
THB 716 779 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26250
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,890 26,230
EUR 29,963 30,083 31,207
GBP 35,135 35,276 36,272
HKD 3,255 3,268 3,373
CHF 32,050 32,179 33,112
JPY 176.74 177.45 184.85
AUD 16,703 16,770 17,305
SGD 20,097 20,178 20,731
THB 780 783 818
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,569 16,078
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,230
USD20 25,890 25,940 26,230
USD1 25,890 25,940 26,230
AUD 16,741 16,891 17,964
EUR 30,276 30,426 31,605
CAD 18,639 18,739 20,059
SGD 20,146 20,296 21,073
JPY 177.6 179.1 183.75
GBP 35,365 35,515 36,305
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 10:00