Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 1)

07:42 | 05/01/2019

1,785 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trên thế giới, tội phạm trong lĩnh vực tài chính diễn biến rất phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi và có sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin làm nhiều nước phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Các hình thức phạm tội trong lĩnh vực tài chính của tội phạm kinh tế bao gồm các hành vi gian lận (gian lận tiền mặt, thẻ tín dụng, thế chấp, chứng khoán và ngân hàng...), lừa đảo, trộm cắp, trốn thuế, hối lộ, tham ô, rửa tiền, làm tiền giả

Tội phạm tài chính có liên hệ mật thiết với các loại tội phạm khác như: tội phạm công nghệ cao, khủng bố, ma túy. Tội phạm tài chính được thực hiện bởi các cá nhân, các tập đoàn, hoặc các băng, nhóm tội phạm có tổ chức; nạn nhân có thể bao gồm các cá nhân, các tập đoàn, các chính phủ và thậm chí toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia hoặc nền kinh tế thế giới.

Bên cạnh đó, tội phạm kinh tế tài chính đã trở thành sức ép lớn đối với các cường quốc kinh tế. Những vi phạm dù rất nhỏ xảy ra tại Sở giao dịch chứng khoán New York có thể làm thiệt hại hàng triệu đô-la Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho không chỉ nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã không ít lần chứng kiến những vụ án gây chấn động thế giới.

Bernard Ebbers và Công ty WorldCom: Năm 1967, Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ khởi nghiệp từ việc kinh doanh nhà trọ, trong đó có loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài. Ebbers đã nhận thấy đây là cơ hội kinh doanh được mở ra. Năm 1983, Ebbers tiến hành kinh doanh lớn bằng việc thành lập Công ty Dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ (LDDS). Ebbers nhận chức Tổng giám đốc điều hành tại LDDS (tiền thân của WorldCom) vào năm 1985 và gây dựng WorldCom trở thành công ty viễn thông lớn thứ hai tại Mỹ.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Trụ sở Công ty WorldCom

Với tham vọng nhanh chóng tăng thêm doanh thu, Ebbers đã mở rộng mua và sáp nhập được 35 công ty lớn, nhỏ (mua MFS communications Co. WorldCom và sáp nhập công ty UUnets…) vào những năm 1990. Đến năm 1996, nâng doanh thu hàng năm từ 5,6 tỷ USD lên 32 tỷ USD. Giữa năm 1999, cổ phiếu WorldCom tăng giá kỷ lục, Ebbers trở thành thần tượng của phố Wall thời bấy giờ. Tổng thống đương thời Bill Clinton thậm chí còn coi ông là biểu tượng của Mỹ thế kỷ 21 và là hiện thân của tương lai.

Tuy vậy, đến năm 2000 Ebbers tiếp tục sáp nhập các công ty nhằm thực hiện mưu đồ độc quyền ngành viễn thông, Ebbers nằm trong tầm ngắm của Cảnh sát Mỹ và cơ quan luật pháp Hoa kỳ. Lúc này WorldCom đã thực hiện được hơn 60 cuộc thôn tính. Năm 1998, cổ phiếu của ngành công nghiệp viễn thông lao dốc, đây cũng là khởi điểm việc gian lận trong làm ăn của Ebbers.

Năm 2001, dự định mua đối thủ nặng ký hơn Sprint không thành và nỗi lo về những khoản nợ nần chồng chất của WorldCom ngày một lớn dần, Ebbers bị buộc tội che giấu lỗ bằng cách gian lận sổ sách và thổi giá cổ phiếu tăng giả tạo. Ebbers đã rút 400 triệu USD từ WorldCom để rót tiền cho các lĩnh vực kinh doanh khác.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ

Do sa lầy vào các vụ thôn tính, WoldCom đã nợ lên tới 41 tỷ USD của các ngân hàng lớn. Để che giấu tài chính đang suy yếu, Ebbers tạo tăng trưởng giả nhằm nâng giá cổ phiếu. Lúc đỉnh điểm, cổ phiếu của WoldCom là 63,5USD (năm 1999) lao dốc xuống còn 20cent (năm 2002).

Vào tháng 4/2002, Ebbers mất chức CEO và giữa năm 2002, WoldCom buộc nộp đơn xin phá sản. Khi đó, khoảng 20.000 lao động đã mất việc làm, các cổ đông bị thiệt hại tới 180 tỷ USD, tài sản của WoldCom rơi vào tay các ngân hàng.

Năm 2005, Ebbers bị buộc tội gian lận, báo cáo sai và bị kết án 25 năm tù giam với tội danh lừa đảo chứng khoán, gian lận sổ sách. WorldCom vẫn được nhắc tới như một vụ phá sản lớn nhất và điển hình nhất trong lịch sử kinh tế Mỹ, làm kinh tế nước Mỹ bị thiệt hại nặng nề.

(Còn tiếp)

Hòa Thu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:45