Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 8/2 - 13/2

12:52 | 13/02/2021

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ExxonMobil dành 3 tỷ USD cho cuộc chiến biến đổi khí hậu; Equinor thoái vốn tại tập đoàn đá phiến Bakken; Venezuela bỏ tù 2 cựu quan chức PDVSA... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường dầu khí toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 8/2 - 13/2

1. Tập đoàn dầu khí Exxon Mobil của Mỹ đã cam kết đầu tư 3 tỷ USD vào các công nghệ carbon thấp từ nay đến năm 2025.

Thông báo này được đưa ra sau nhiều áp lực từ phía các nhà môi trường và nhà đầu tư. Tuy nhiên, nó lại gây thất vọng vì chỉ chiếm 5% các khoản đầu tư mà gã khổng lồ dầu mỏ lên kế hoạch cho thời hạn trên. Ngoài ra, chính sách khí hậu này vẫn bao gồm các dự án đã được công bố hoặc đang trong giai đoạn thực hiện.

2. Equinor đang bán tất cả tài sản của mình tại tập đoàn đá phiến Bakken như một phần của chiến lược tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh thượng nguồn quốc tế, ông lớn dầu khí Na Uy ngày 10/2 cho biết.

Equinor đã đồng ý bán tài sản của mình tại Bakken, bao gồm toàn bộ diện tích và cơ sở hạ tầng trung nguồn đã vận hành, cũng như chưa hoạt động cho Grayson Mill Energy với giá chỉ 900 triệu USD.

Thương vụ bán tài sản tại Bakken là thương vụ thoái vốn mới nhất của Equinor.

3. Tòa án cấp cao liên bang ở Abuja, Nigeria vừa phát lệnh bắt Richard Laing, Giám đốc điều hành của ExxonMobil tại Nigeria. Lệnh bắt giữ liên quan đến việc ông này từ chối xuất hiện trong cuộc điều tra về cáo buộc gian lận các đơn đặt hàng trị giá hơn 213 triệu USD cho một dự án đường ống.

Vào ngày 29/1, Laing và nhiều nhà lãnh đạo khác đã được mời ra trình diện, song họ từ chối mọi cuộc gặp với các nhà điều tra.

Người phát ngôn của cơ quan chống tham nhũng EFCC, Wilson Uwujaren cho hay, cuộc điều tra nhắm đến công ty chứ không riêng cá nhân ông Liang.

4. Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq Ihsan Abdul-Jabbar mới đây cho biết, OPEC+ sẽ nhóm họp lại vào ngày 4/ 3 tới, song, nhóm có thể sẽ đồng ý giữ nguyên mức sản lượng dầu hiện tại cho đến tháng 4/2021.

Theo vị quan chức này, Ả Rập Xê-út sẽ tiếp tục cắt giảm tự nguyện thêm 1 triệu thùng/ngày.

Ông Abdul-Jabbar cũng nhắc lại cam kết cắt giảm sản lượng, mặc dù nước này vẫn chưa đạt được hạn ngạch như đã cam kết.

5. Ả Rập Xê-út gần đây đã "đại tu" vai trò của ngân hàng trung ương nước này, trong một động thái có thể đánh dấu sự thúc đẩy kế hoạch lớn của Thái tử Mohammed bin Salman nhằm tái đầu tư nguồn thu từ dầu mỏ vào các dự án đa dạng hóa.

Hồi tháng 11 năm ngoái, Quốc vương Ả Rập Xê-út Salman bin Abdulaziz Al-Saud đã thông qua luật mới, theo đó đổi tên Cơ quan tiền tệ Ả Rập Xê-út thành Ngân hàng Trung ương Ả Rập Xê-út và sẽ trực tiếp báo cáo hoạt động với Quốc vương.

6. Tổng chưởng lý Venezuela Tarek William Saab cho biết, hai cựu quản lý tại công ty dầu khí nhà nước PDVSA đã bị phạt tù 5 năm vì cung cấp dữ liệu nhạy cảm về các hoạt động khai thác dầu của Venezuela cho Mỹ.

Hai cựu quản lý, Alfredo Chirinos và Aryenis Torrealba, bị bắt vào năm ngoái và bị kết án tù vào tuần trước vì tội tiết lộ thông tin nhạy cảm và bí mật từ ngành công nghiệp dầu mỏ Venezuela, dẫn đến việc chính phủ Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt, gây thiệt hại tài chính đáng kể cho ngành này.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00