Những nghề hốt bạc trong năm 2022

19:25 | 01/02/2022

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các đơn vị nghiên cứu thị trường về lao động, việc làm thì 6 ngành nghề gồm công nghệ thông tin, thương mại điện tử, thiết kế đồ họa... sẽ có nhu cầu tuyển dụng cao, triển vọng thăng tiến tốt, cùng mức lương hấp dẫn trong năm 2022.

Trong hơn 2 năm qua, dịch Covid-19 đã tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó rất nhiều người lao động rơi vào cảnh thất nghiệp, mất thu nhập... Hình thức làm việc cũng có nhiều xáo trộn, thay đổi để phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Chính vì thế, xu hướng chọn nghề trong thời điểm này trở thành chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều người lao động. Bởi vậy, các chuyên gia về lao động việc làm đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra xu hướng về tuyển dụng nóng trong năm 2022.

Ngành công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là một ngành học "hot" trước cả khi dịch bệnh bùng nổ. Ngành này đòi hỏi người học phải hội tụ nhiều yếu tố như: Chịu được áp lực công việc cao; Có kiến thức sâu rộng về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực bổ trợ khác; Sáng tạo và tư duy khoa học; Thích ứng nhạy bén với tốc độ phát triển của lĩnh vực trên toàn cầu; Thành thạo ngoại ngữ…

nhung-xu-huong-phat-trien-cua-the-gioi-1
Công nghệ thông tin là nghề có thu nhập cao trong năm 2022.

Thống kê của Navigos cho thấy thu nhập bình quân của một kỹ sư công nghệ thông tin mới ra trường dao động từ 10-20 triệu đồng/tháng. Cá biệt, một số ít sinh viên mới ra trường thậm chí có thể hưởng mức lương 30-40 triệu đồng/tháng. Tùy theo chính sách ở các doanh nghiệp khác nhau mà con số này có thể thay đổi.

Có thể nói đây là một ngành học lý tưởng và đầy triển vọng trong tương lai. Bất cứ ngành công nghiệp nào cũng đều cần đến sự hiện diện của công nghệ thông tin, chính vì lý do đó mà ngành học này được dự báo vẫn tiếp tục hấp dẫn trong tuyển dụng năm 2022.

Ngành Digital Marketing

Digital Marketing hiện là một trong những ngành có tốc độ phát triển cao, thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các bạn học sinh bởi môi trường học năng động, cơ hội việc làm đa dạng cũng như mức thu nhập ổn định.

Theo phân tích của trang tuyển dụng Indeed, lương của nhân viên Marketing khoảng 6 - 8 triệu đồng/tháng cộng thưởng. Với vị trí quản lý, trưởng phòng hoặc giám đốc Marketing sẽ khoảng 20 - 30 triệu đồng/tháng. Theo từng cấp bậc khác nhau mà mức lương cũng tăng dần.

Digital Marketing luôn không ngừng thay đổi và phát triển, nhưng năm 2022 được dự đoán sẽ là một năm đạt được nhiều sự thay đổi mạnh mẽ. Vì thế, Digital Marketing đang là một trong những ngành đầy tiềm năng được đông đảo bạn trẻ chọn lựa. Theo xu thế chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, các vị trí việc làm Digital Marketing luôn được các nhà tuyển dụng săn đón.

Ngành thiết kế đồ họa

Theo thống kê của Trung tâm dự báo Nhân lực và Thị trường lao động TP HCM, trong năm 2021, cả nước cần 1.000.000 nhân lực cho ngành học thiết kế đồ họa. Chính nhu cầu cao về nhân lực đã tạo ra cơ hội lựa chọn việc làm phong phú cho các cử nhân ngành thiết kế đồ họa.

Những nghề hốt bạc trong năm 2022
Nghề thiết kế đồ họa đang tăng sức hút về lao động nhờ sự tăng trưởng nóng về thương mại điện tử tại Việt Nam.

Sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, thậm chí sinh viên còn trên ghế nhà trường vẫn có khả năng tạo ra thu nhập bằng việc nhận xin thực tập, làm việc bán thời gian ở các công ty, doanh nghiệp với mức lương khởi điểm từ 8-10 triệu/tháng và đối với người có kinh nghiệm từ 1-2 năm là 12-15 triệu/tháng, thậm chí có nhiều nơi sẵn sàng trả mức lương cao hơn để có được những nhân sự thiết kế đồ họa giỏi và sáng tạo.

Theo một thống kê, kết quả tìm kiếm trên Google với từ khóa “việc làm thiết kế đồ họa” trả về khoảng 38.800.000 kết quả trong vòng 0,79s đủ để thấy nhu cầu nhân lực của thị trường này lớn như thế nào. Trong năm 2022, ngành học này được dự đoán vẫn tiếp tục là "top" ngành được nhiều bạn trẻ săn đón.

Ngành kỹ thuật ôtô, cơ khí

Trong chiến lược công nghiệp hóa và hội nhập toàn cầu của Việt Nam hiện nay, kỹ thuật ôtô đang là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn được ưu tiên phát triển.

Theo thông tin từ trang Newsvieclam, kỹ thuật ôtô và cơ điện tử là hai ngành học rất hấp dẫn, khả năng xin được việc cao, thậm chí mức lương khởi điểm có thể đạt từ 10 - 20 triệu đồng/tháng. Con số này dao động tùy thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của từng vị trí công việc khác nhau. Nhưng nhìn chung đây là ngành có mức thu nhập tương đối tốt và có triển vọng tiến xa hơn.

Công nghệ ôtô là lĩnh vực đầy triển vọng, hứa hẹn tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Ngày càng có nhiều người đặt mục tiêu hướng đến ngành học và công việc này. Vì thế ngành này được dự đoán sẽ có nhiều sự đổi mới hơn trong năm 2022, thu hút nhiều người trẻ lựa chọn.

Ngành dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe

Thời gian qua, ngành y tế Việt Nam đã xuất sắc đứng vững, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Các dịch vụ y tế cũng được áp dụng công nghệ, thúc đẩy chăm sóc sức khỏe từ xa, nhằm thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh.

Mức lương cơ bản của ngành này tại Việt Nam theo trang Cao Đẳng Việt Mỹ rơi vào khoảng từ 6-15 triệu/tháng và còn tiếp tục tăng theo cấp bậc và kinh nghiệm.

Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang thay đổi từng ngày. Khách hàng hiện nay đang cần các dịch vụ chăm sóc sức khỏe riêng tư với chất lượng tốt hơn, đây cũng là một tín hiệu tốt tạo cơ hội việc làm cho nhiều học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học này trong những năm tới.

Ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

Theo thống kê trong 3 năm tới, lĩnh vực Logistics cần khoảng 18.000 lao động. Tương lai của ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng được dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ, tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới.

Theo Tổng cục Thống kê, mức lương khởi điểm của một nhân viên Logistics tại Việt Nam vào khoảng 350 - 500 USD/tháng; mức lương trung bình của vị trí quản lý Logistics là 3.000 - 4.000 USD/tháng và giám đốc chuỗi cung ứng là 5.000 - 7.000 USD/tháng.

Với tình hình dịch bệnh đang dần được khống chế và thế giới trở về quỹ đạo phát triển. Trong năm 2022, ngành này được dự đoán có triển vọng tươi sáng, với sự xuất hiện các xu hướng mới đóng vai trò trụ cột trong thị trường chuỗi cung ứng Việt.

Có thể thấy rằng, bên cạnh những ngành nghề mới như chuyên viên thương mại điện tử, logistic, nhân viên y tế tư nhân, một số ngành nghề chủ lực khác trong nền kinh tế số như công nghệ thông tin, kỹ sư cơ điện, thiết kế đồ họa... đã gia tăng giá trị lao động khá lớn trong thời gian qua. Đây không chỉ là xu hướng mà còn là sự công bằng đối với những nghề nghiệp có yêu cầu cao về chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thị trường và những đặc thù của lao động.

Tùng Dương

Hoài niệm một thời Tết nghèo Hoài niệm một thời Tết nghèo
Giáo dục nghề nghiệp phải tăng tốc thực hiện chuyển đổi số Giáo dục nghề nghiệp phải tăng tốc thực hiện chuyển đổi số
Hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và việc làm cho học sinh, sinh viên gắn với chuyển đổi số Hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và việc làm cho học sinh, sinh viên gắn với chuyển đổi số
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02