Những nghề hốt bạc trong năm 2022

19:25 | 01/02/2022

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các đơn vị nghiên cứu thị trường về lao động, việc làm thì 6 ngành nghề gồm công nghệ thông tin, thương mại điện tử, thiết kế đồ họa... sẽ có nhu cầu tuyển dụng cao, triển vọng thăng tiến tốt, cùng mức lương hấp dẫn trong năm 2022.

Trong hơn 2 năm qua, dịch Covid-19 đã tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó rất nhiều người lao động rơi vào cảnh thất nghiệp, mất thu nhập... Hình thức làm việc cũng có nhiều xáo trộn, thay đổi để phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Chính vì thế, xu hướng chọn nghề trong thời điểm này trở thành chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều người lao động. Bởi vậy, các chuyên gia về lao động việc làm đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra xu hướng về tuyển dụng nóng trong năm 2022.

Ngành công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là một ngành học "hot" trước cả khi dịch bệnh bùng nổ. Ngành này đòi hỏi người học phải hội tụ nhiều yếu tố như: Chịu được áp lực công việc cao; Có kiến thức sâu rộng về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực bổ trợ khác; Sáng tạo và tư duy khoa học; Thích ứng nhạy bén với tốc độ phát triển của lĩnh vực trên toàn cầu; Thành thạo ngoại ngữ…

nhung-xu-huong-phat-trien-cua-the-gioi-1
Công nghệ thông tin là nghề có thu nhập cao trong năm 2022.

Thống kê của Navigos cho thấy thu nhập bình quân của một kỹ sư công nghệ thông tin mới ra trường dao động từ 10-20 triệu đồng/tháng. Cá biệt, một số ít sinh viên mới ra trường thậm chí có thể hưởng mức lương 30-40 triệu đồng/tháng. Tùy theo chính sách ở các doanh nghiệp khác nhau mà con số này có thể thay đổi.

Có thể nói đây là một ngành học lý tưởng và đầy triển vọng trong tương lai. Bất cứ ngành công nghiệp nào cũng đều cần đến sự hiện diện của công nghệ thông tin, chính vì lý do đó mà ngành học này được dự báo vẫn tiếp tục hấp dẫn trong tuyển dụng năm 2022.

Ngành Digital Marketing

Digital Marketing hiện là một trong những ngành có tốc độ phát triển cao, thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các bạn học sinh bởi môi trường học năng động, cơ hội việc làm đa dạng cũng như mức thu nhập ổn định.

Theo phân tích của trang tuyển dụng Indeed, lương của nhân viên Marketing khoảng 6 - 8 triệu đồng/tháng cộng thưởng. Với vị trí quản lý, trưởng phòng hoặc giám đốc Marketing sẽ khoảng 20 - 30 triệu đồng/tháng. Theo từng cấp bậc khác nhau mà mức lương cũng tăng dần.

Digital Marketing luôn không ngừng thay đổi và phát triển, nhưng năm 2022 được dự đoán sẽ là một năm đạt được nhiều sự thay đổi mạnh mẽ. Vì thế, Digital Marketing đang là một trong những ngành đầy tiềm năng được đông đảo bạn trẻ chọn lựa. Theo xu thế chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, các vị trí việc làm Digital Marketing luôn được các nhà tuyển dụng săn đón.

Ngành thiết kế đồ họa

Theo thống kê của Trung tâm dự báo Nhân lực và Thị trường lao động TP HCM, trong năm 2021, cả nước cần 1.000.000 nhân lực cho ngành học thiết kế đồ họa. Chính nhu cầu cao về nhân lực đã tạo ra cơ hội lựa chọn việc làm phong phú cho các cử nhân ngành thiết kế đồ họa.

Những nghề hốt bạc trong năm 2022
Nghề thiết kế đồ họa đang tăng sức hút về lao động nhờ sự tăng trưởng nóng về thương mại điện tử tại Việt Nam.

Sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, thậm chí sinh viên còn trên ghế nhà trường vẫn có khả năng tạo ra thu nhập bằng việc nhận xin thực tập, làm việc bán thời gian ở các công ty, doanh nghiệp với mức lương khởi điểm từ 8-10 triệu/tháng và đối với người có kinh nghiệm từ 1-2 năm là 12-15 triệu/tháng, thậm chí có nhiều nơi sẵn sàng trả mức lương cao hơn để có được những nhân sự thiết kế đồ họa giỏi và sáng tạo.

Theo một thống kê, kết quả tìm kiếm trên Google với từ khóa “việc làm thiết kế đồ họa” trả về khoảng 38.800.000 kết quả trong vòng 0,79s đủ để thấy nhu cầu nhân lực của thị trường này lớn như thế nào. Trong năm 2022, ngành học này được dự đoán vẫn tiếp tục là "top" ngành được nhiều bạn trẻ săn đón.

Ngành kỹ thuật ôtô, cơ khí

Trong chiến lược công nghiệp hóa và hội nhập toàn cầu của Việt Nam hiện nay, kỹ thuật ôtô đang là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn được ưu tiên phát triển.

Theo thông tin từ trang Newsvieclam, kỹ thuật ôtô và cơ điện tử là hai ngành học rất hấp dẫn, khả năng xin được việc cao, thậm chí mức lương khởi điểm có thể đạt từ 10 - 20 triệu đồng/tháng. Con số này dao động tùy thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của từng vị trí công việc khác nhau. Nhưng nhìn chung đây là ngành có mức thu nhập tương đối tốt và có triển vọng tiến xa hơn.

Công nghệ ôtô là lĩnh vực đầy triển vọng, hứa hẹn tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Ngày càng có nhiều người đặt mục tiêu hướng đến ngành học và công việc này. Vì thế ngành này được dự đoán sẽ có nhiều sự đổi mới hơn trong năm 2022, thu hút nhiều người trẻ lựa chọn.

Ngành dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe

Thời gian qua, ngành y tế Việt Nam đã xuất sắc đứng vững, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Các dịch vụ y tế cũng được áp dụng công nghệ, thúc đẩy chăm sóc sức khỏe từ xa, nhằm thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh.

Mức lương cơ bản của ngành này tại Việt Nam theo trang Cao Đẳng Việt Mỹ rơi vào khoảng từ 6-15 triệu/tháng và còn tiếp tục tăng theo cấp bậc và kinh nghiệm.

Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang thay đổi từng ngày. Khách hàng hiện nay đang cần các dịch vụ chăm sóc sức khỏe riêng tư với chất lượng tốt hơn, đây cũng là một tín hiệu tốt tạo cơ hội việc làm cho nhiều học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học này trong những năm tới.

Ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

Theo thống kê trong 3 năm tới, lĩnh vực Logistics cần khoảng 18.000 lao động. Tương lai của ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng được dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ, tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới.

Theo Tổng cục Thống kê, mức lương khởi điểm của một nhân viên Logistics tại Việt Nam vào khoảng 350 - 500 USD/tháng; mức lương trung bình của vị trí quản lý Logistics là 3.000 - 4.000 USD/tháng và giám đốc chuỗi cung ứng là 5.000 - 7.000 USD/tháng.

Với tình hình dịch bệnh đang dần được khống chế và thế giới trở về quỹ đạo phát triển. Trong năm 2022, ngành này được dự đoán có triển vọng tươi sáng, với sự xuất hiện các xu hướng mới đóng vai trò trụ cột trong thị trường chuỗi cung ứng Việt.

Có thể thấy rằng, bên cạnh những ngành nghề mới như chuyên viên thương mại điện tử, logistic, nhân viên y tế tư nhân, một số ngành nghề chủ lực khác trong nền kinh tế số như công nghệ thông tin, kỹ sư cơ điện, thiết kế đồ họa... đã gia tăng giá trị lao động khá lớn trong thời gian qua. Đây không chỉ là xu hướng mà còn là sự công bằng đối với những nghề nghiệp có yêu cầu cao về chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thị trường và những đặc thù của lao động.

Tùng Dương

Hoài niệm một thời Tết nghèo Hoài niệm một thời Tết nghèo
Giáo dục nghề nghiệp phải tăng tốc thực hiện chuyển đổi số Giáo dục nghề nghiệp phải tăng tốc thực hiện chuyển đổi số
Hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và việc làm cho học sinh, sinh viên gắn với chuyển đổi số Hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và việc làm cho học sinh, sinh viên gắn với chuyển đổi số
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 900 ▼10470K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 890 ▼10470K 11,580 ▼300K
NL 99.99 900 ▼10470K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 900 ▼10470K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 1,130 ▼10470K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16062 16329 16907
CAD 18180 18456 19077
CHF 30637 31013 31663
CNY 0 3358 3600
EUR 28836 29105 30135
GBP 33733 34121 35062
HKD 0 3217 3420
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15139 15726
SGD 19206 19485 20010
THB 687 750 803
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26155
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,115
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,915 31,011 31,879
JPY 177.39 177.71 185.63
THB 735.78 744.87 796.7
AUD 16,375 16,434 16,873
CAD 18,481 18,540 19,037
SGD 19,435 19,496 20,112
SEK - 2,637 2,730
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,444 2,531
CNY - 3,525 3,621
RUB - - -
NZD 15,147 15,288 15,735
KRW 16.76 17.47 18.76
EUR 29,063 29,087 30,330
TWD 722.77 - 874.44
MYR 5,554.79 - 6,266.03
SAR - 6,809.98 7,171.94
KWD - 82,426 87,784
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 14:00