Những lưu ý khi đầu tư vào thị trường Myanmar

15:00 | 07/12/2019

2,312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bà Võ Thị Ngọc Diệp, Tham tán thương mại Việt Nam tại Myanmar nhận định, doanh nghiệp muốn đầu tư, kinh doanh tại Myanmar cần am hiểu chính sách và chủ động thích ứng.
nhung luu y khi dau tu vao thi truong myanmarThương mại và đầu tư của Việt Nam tại Myanmar đang phát triển
nhung luu y khi dau tu vao thi truong myanmarCơ hội kinh doanh tại thị trường Myanmar
nhung luu y khi dau tu vao thi truong myanmarCơ hội lớn từ thị trường Myanmar

Trong thời gian qua, đặc biệt từ khi thiết lập quan hệ Đối tác hợp tác toàn diện vào tháng 8/2017, hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar phát triển tốt đẹp, là điểm sáng trong quan hệ hai nước. Việt Nam hiện là một trong 10 đối tác thương mại lớn của Myanmar.

Bà Võ Thị Ngọc Diệp, Tham tán thương mại Việt Nam tại Myanmar nhận định đầu tư, kinh doanh tại Myanmar đang có những thuận lợi vì sản xuất của Myanmar còn yếu và thiếu, nhiều lĩnh vực hàng hóa còn nhiều dư địa phát triển; chưa có rào rản kỹ thuật cao đối với hàng hóa nhập khẩu; Myanmar cùng là thành viên của ASEAN, sản phẩm nhập khẩu ưu đãi về thuế trong nội khối và với các đối tác ASEAN; có những nét tương đồng về văn hóa và quá trình, điều kiện để phát triển đất nước. Đặc biệt, những thương hiệu Việt Nam đi tiên phong tại thị trường Myanmar đều có những sản phẩm chất lượng tốt, chiếm trọn niềm tin người tiêu dùng Myanmar như Lioa, Hanvico, Hoàng Anh Gia Lai, BIDV, Vietnam Airlines…, góp phần tạo nên tâm lý ưa chuộng, có thiện cảm với sản phẩm Việt Nam.

nhung luu y khi dau tu vao thi truong myanmar
Doanh nghiệp Việt tham gia triển lãm tại Myanmar

Tuy nhiên, thị trường Myanmar không phải không có khó khăn do Myanmar duy trì chế độ cấp phép xuất nhập khẩu; thông quan hàng hóa còn chậm nên những mặt hàng có thời hạn sử dụng ngắn, gặp rất nhiều bất lợi, giảm sức cạnh tranh so với các đối thủ; đại đa số người dân Myanmar có mức thu nhập thấp, khó để tiếp cận với các sản phẩm chất lượng vừa và cao; thói quen, hành vi mua sắm của người dân chỉ quan tâm đến giá rẻ.

Mặt khác, hệ thống luật pháp Myanmar chưa được hoàn thiện, nhiều vấn đề phải giải quyết và cập nhật theo tình hình thực tế phát sinh; nhiều bộ luật, luật đã lỗi thời, không cập nhật với tình hình phát triển và diễn biến hiện tại của đất nước; các kênh tiếp cận thông tin pháp luật còn hạn chế; chính quyền địa phương đôi khi chưa nắm rõ quy định của chính quyền trung ương nhằm hướng dẫn doanh nghiệp thực thi, triển khai.

Cơ sở hạ tầng ở Myanmar còn kém phát triển, Chính phủ vẫn chưa đảm bảo được nhu cầu điện, nước cho các hoạt động sản xuất, xây dựng và vận hành dự án, làm tăng chi phí đầu tư, kinh doanh tại Myanmar. Mặc dù Luật Đầu tư mới đã ban hành với chủ trương tạo ra môi trường đầu tư công bằng cho cả nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, nhưng các nội luật khác không bổ trợ cho chủ trương chung đó, vẫn có sự phân biệt và không cân bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, du lịch, quảng cáo…

Ngoài rào cản về ngôn ngữ, văn hóa, trình độ lao động của Myanmar chưa cao, phải mất thời gian đào tạo hoặc phải sử dụng lao động nước ngoài thay thế.

Bà Võ Thị Ngọc Diệp nhấn mạnh doanh nghiệp muốn đầu tư, kinh doanh tại Myanmar cần am hiểu chính sách và chủ động thích ứng.

Luật Doanh nghiệp 2017 của Myanmar có một số thay đổi so với trước đó, như: Doanh nghiệp có hơn 35% vốn nước ngoài (doanh nghiệp hoặc cá nhân) trở lên thì được coi là doanh nghiệp nước ngoài (trước đây chỉ có 1 USD vốn nước ngoài thì được coi là doanh nghiệp nước ngoài và chịu những hạn chế riêng trong quá trình hoạt động); cho phép doanh nghiệp chỉ có 1 cổ đông (luật cũ quy định phải có 02 thành viên góp vốn trở lên); doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có ít nhất 01 thành viên hội đồng quản trị thường trú tại Myanmar ít nhất 183 ngày; miễn trừ kiểm toán đối với các công ty nhỏ (có tối đa 30 nhân sự và doanh thu không quá 50 triệu Kyat/năm – khoảng 800 triệu đồng/năm).

Luật đầu tư 2016 của Myanmar có một số ưu đãi về thuế, như: miễn thuế thu nhập từ 3, 5 hay 7 năm tùy thuộc vào khu vực/vùng đầu tư (kém phát triển, phát triển tầm trung và phát triển); miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế nội địa đối với nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng không thể mua được tại thị trường nội địa trong giai đoạn xây dựng; miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế nội địa đối với nguyên phụ liệu dùng để sản xuất xuất khẩu; hoàn thuế nhập khẩu và các loại thuế nội địa đối với nguyên phụ liệu và bán thành phẩm nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Trong chính sách thương mại mới của Myanmar, hiện có 4.613 dòng HS đối với các mặt hàng nhập khẩu (giảm từ 4.818 dòng) và 3.345 dòng HS đối với các mặt hàng xuất khẩu yêu cầu có giấy phép xuất nhập khẩu từ Bộ Thương mại Myanmar; một số sản phẩm nông nghiệp từ một số quốc gia bao gồm Việt Nam được nhập khẩu vào Myanmar không cần trải qua quy trình Phân tích rủi ro dịch hại (PRA); công ty liên doanh được phép xuất khẩu 22 nhóm hàng hoá có thành phẩm được sản xuất tại Myanmar; công ty nước ngoài và công ty liên doanh được phép hoạt động kinh doanh bán lẻ và bán buôn trong nước dựa theo danh sách ban hành của 24 nhóm hàng hóa theo Thông báo số 3/2018 và các thủ tục ban hành về đăng ký bán buôn và bán lẻ theo Thông báo số 2/2018. Công ty nước ngoài và công ty liên doanh đang nhập khẩu phân bón, hạt giống, thuốc trừ sâu, thiết bị y tế, vật liệu xây dựng và thiết bị nông nghiệp sẽ đăng ký kinh doanh bán buôn/bán lẻ theo quy định của Thông báo số 25/2018 trong vòng 90 ngày kể từ ngày 21/5/2019 và tuân thủ các quy định về số tiền đầu tư ban đầu cũng như diện tích sàn tối thiểu của cửa hàng trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký. Công ty nước ngoài và công ty liên doanh được phép xuất khẩu cây trồng, bột giấy và giấy, hạt giống, kim loại, bán thành phẩm hoặc thành phẩm từ rau và đồ gỗ nội thất.

Yêu cầu về dãn nhãn hàng hóa, theo Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2019 của Myanmar, doanh nghiệp cần cung cấp các mô tả ghi nhãn cho hàng hóa bao gồm tên của hàng hóa, kích cỡ, số lượng và số lượng thực tế, hướng dẫn liên quan đến sử dụng và lưu trữ, thông tin về tác dụng phụ hoặc dị ứng, biện pháp phòng ngừa bằng tiếng Myanmar hoặc kết hợp giữa tiếng Myanmar và ngôn ngữ khác hoặc nhiều ngôn ngữ, áp dụng kể từ 15/3/2020.

Ông Đặng Hải Nhã, Tổng Giám đốc Chi nhánh BIDV Yangon, Chủ tịch Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt Nam tại Myanmar (VBCM) lưu ý, Myanmar hạn chế hoạt động thương mại đối với doanh nghiệp nước ngoài; ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ như nhà thầu dự án và doanh nghiệp kinh doanh phân phối bán buôn, bán lẻ. Vì vậy, doanh nghiệp cần lưu ý phải tiếp cận thị trường thông qua đối tác nhập khẩu bản địa; kiểm soát giá bán, chính sách marketing, quảng bá sản phẩm tại Myanmar; chia sẻ với đối tác khi tỷ giá MMK/USD biến động bất lợi; kiểm soát tiến độ thanh toán của đối tác nhập khẩu bản địa.

Các loại hình doanh nghiệp nước ngoài được thành lập tại Myanmar là công ty con, công ty liên doanh (bên nước ngoài sở hữu 35% vốn), chi nhánh, văn phòng đại diện. Ngoài ra, còn hình thức nhà thầu quốc tế khi tham gia các dự án tại Myanmar. Doanh nghiệp cần lưu ý các ưu điểm, nhược điểm về thuế theo quy định của pháp luật Myanmar và Việt Nam đối với từng loại hình nêu trên.

Ông Đặng Hải Nhã cho rằng nguyên tắc tiếp cận thị trường Myanmar là tìm hiểu kỹ thông tin và lường trước các vấn đề phát sinh; kiên trì, bền bỉ và xác định dài hạn; chuyên nghiệp; trực tiếp (gặp mặt trực tiếp, giới thiệu hàng mẫu); hiểu và tôn trọng văn hóa, tập quán của Myanmar; lựa chọn đối tác bản địa phù hợp và có năng lực, thiện chí hợp tác; kiểm soát được điều kiện thanh toán và quản lý tiền hàng.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00