Những dự án FDI quy mô nhỏ ảnh hưởng như thế nào đến Việt Nam?

19:03 | 26/07/2019

650 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với quy mô quá nhỏ chỉ 1 triệu USD đầu tư, nhiều dự án FDI đem đến Việt Nam không những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường mà còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.    
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namDoanh nghiệp FDI đứng đầu về lợi nhuận và hiệu suất sinh lợi
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namVốn FDI “rót” vào ngành chế biến gỗ tăng đột biến

Dự án FDI quy mô... 20 nghìn USD

Theo thống kê của cơ quan chức năng, nếu như năm 2008 quy mô trung bình mỗi dự án FDI là 19 triệu USD thì đến năm 2018 giảm tới 3 lần. Tính trong 6 tháng đầu 2019, vốn FDI vào Việt Nam nhiều nhưng quy mô các dự án trung bình cũng chỉ 1 triệu USD. Như vậy là rất nhỏ. Thậm chí, dự án FDI ở nhiều địa phương chỉ dừng ở mức vốn đăng ký có 20.000 USD.

Trong đó, vốn FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất. Còn các ngành trọng điểm mang lại giá trị gia tăng cao khác như tài chính, nghiên cứu và phát triển (R&D)... thì chưa thu hút nhiều được FDI.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Những dự án FDI quy mô nhỏ có thể mạng công nghệ lạc hậu vào Việt Nam

Với các dự án FDI nhỏ như vậy, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, họ sẽ mang đến Việt Nam công nghệ lạc hậu, nhất là trong bối cảnh Trung Quốc đang toan tính thải loại công nghệ cũ ra khỏi lãnh thổ.

Tuy nhiên, nguy hại hơn, với các doanh nghiệp FDI nhỏ mà thực ra là doanh nghiệp “vệ tinh” của các tập đoàn đa quốc gia, đó khi đầu tư vào Việt Nam chỉ để cung ứng nguyên vật liệu cho các “ông lớn” ở nước ngoài. Và điều này bên cạnh việc làm khó ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Ví như tỷ lệ nội địa hóa của Samsung Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 35%, như vậy khả năng tham gia của các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi sản xuất của tập đoàn này quá thấp.

Với những hệ lụy trên đây, các chuyên gia cho rằng, đã đến lúc Việt Nam cần quy định mức vốn tối thiểu với dự án FDI để sàng lọc những dự án có chất lượng cao.

TS Võ Trí Thành, chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam kỳ vọng dòng vốn FDI sẽ tạo ra sức lan tỏa về kỹ năng, lao động chất lượng cao, khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Tuy nhiên, “ước mơ” đó vẫn chưa diễn ra. Ngược lại nguy cơ lạm phát, bong bóng bất động sản rất dễ xảy ra nếu nếu quản lý vĩ mô không tốt để cho các dự án FDI quy mô nhỏ, chất lượng kém ồ ạt vào Việt Nam.

Phải sàng lọc, lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Để có thể sàng lọc đồng thời thu hút được những dự án FDI có chất lượng cao, các chuyên gia cho rằng Việt Nam phải nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phải hoàn thiện, xây dựng những chính sách, biện pháp kinh tế kỹ thuật… còn thiếu. Bởi hiện nay Việt Nam vẫn còn thiếu những cơ chế, tiêu chí cụ thể cho nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Hiện nay, hầu hết các địa phương vẫn nhìn nhà đầu tư ngoại để chọn dự án. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhìn vào những tiêu chuẩn do các địa phương đưa ra để quyết định đầu tư.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Phải lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Không thu hút FDI bằng mọi giá, điều này buộc Chính phủ và các bộ, ngành cùng các địa phương phải ban hành bộ tiêu chí mới để nắm quyền chủ động. Trước hết, cần bãi bỏ tư duy mỗi tỉnh, thành phải có vài khu công nghiệp, ỷ lại vào nhà đầu tư - đây là nguồn cơn khiến không ít địa phương phải “hạ mình” trước các nhà đầu tư nước ngoài.

Tiếp nữa là chọn nhà đầu tư không phải bằng ý chí chủ quan mà phải dựa trên các tiêu chuẩn khung như lao động, số lượng vốn tối thiểu, mặt hàng sản xuất, công nghệ sử dụng, môi trường… để sàng lọc, chọn lựa được những dự án FDI tốt, có tính lan tỏa cao.

Ngoài ra, Việt Nam cần nâng cao năng lực quản lý và có cơ chế để doanh nghiệp nội địa kết nối với doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như Hàn Quốc có quy định yêu cầu tập đoàn lớn phải thuê bên ngoài bao nhiêu phần trăm, chứ không được chỉ sử dụng các doanh nghiệp “vệ tinh” của chính mình.

Và các nhà quản lý buộc phải nắm rõ thế nào là công nghệ nguồn và công nghệ cao để có thể chọn lọc các dự án FDI có chất lượng.

Nguyễn Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 07:00