Những dự án FDI quy mô nhỏ ảnh hưởng như thế nào đến Việt Nam?

19:03 | 26/07/2019

647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với quy mô quá nhỏ chỉ 1 triệu USD đầu tư, nhiều dự án FDI đem đến Việt Nam không những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường mà còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.    
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namDoanh nghiệp FDI đứng đầu về lợi nhuận và hiệu suất sinh lợi
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namVốn FDI “rót” vào ngành chế biến gỗ tăng đột biến

Dự án FDI quy mô... 20 nghìn USD

Theo thống kê của cơ quan chức năng, nếu như năm 2008 quy mô trung bình mỗi dự án FDI là 19 triệu USD thì đến năm 2018 giảm tới 3 lần. Tính trong 6 tháng đầu 2019, vốn FDI vào Việt Nam nhiều nhưng quy mô các dự án trung bình cũng chỉ 1 triệu USD. Như vậy là rất nhỏ. Thậm chí, dự án FDI ở nhiều địa phương chỉ dừng ở mức vốn đăng ký có 20.000 USD.

Trong đó, vốn FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất. Còn các ngành trọng điểm mang lại giá trị gia tăng cao khác như tài chính, nghiên cứu và phát triển (R&D)... thì chưa thu hút nhiều được FDI.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Những dự án FDI quy mô nhỏ có thể mạng công nghệ lạc hậu vào Việt Nam

Với các dự án FDI nhỏ như vậy, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, họ sẽ mang đến Việt Nam công nghệ lạc hậu, nhất là trong bối cảnh Trung Quốc đang toan tính thải loại công nghệ cũ ra khỏi lãnh thổ.

Tuy nhiên, nguy hại hơn, với các doanh nghiệp FDI nhỏ mà thực ra là doanh nghiệp “vệ tinh” của các tập đoàn đa quốc gia, đó khi đầu tư vào Việt Nam chỉ để cung ứng nguyên vật liệu cho các “ông lớn” ở nước ngoài. Và điều này bên cạnh việc làm khó ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Ví như tỷ lệ nội địa hóa của Samsung Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 35%, như vậy khả năng tham gia của các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi sản xuất của tập đoàn này quá thấp.

Với những hệ lụy trên đây, các chuyên gia cho rằng, đã đến lúc Việt Nam cần quy định mức vốn tối thiểu với dự án FDI để sàng lọc những dự án có chất lượng cao.

TS Võ Trí Thành, chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam kỳ vọng dòng vốn FDI sẽ tạo ra sức lan tỏa về kỹ năng, lao động chất lượng cao, khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Tuy nhiên, “ước mơ” đó vẫn chưa diễn ra. Ngược lại nguy cơ lạm phát, bong bóng bất động sản rất dễ xảy ra nếu nếu quản lý vĩ mô không tốt để cho các dự án FDI quy mô nhỏ, chất lượng kém ồ ạt vào Việt Nam.

Phải sàng lọc, lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Để có thể sàng lọc đồng thời thu hút được những dự án FDI có chất lượng cao, các chuyên gia cho rằng Việt Nam phải nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phải hoàn thiện, xây dựng những chính sách, biện pháp kinh tế kỹ thuật… còn thiếu. Bởi hiện nay Việt Nam vẫn còn thiếu những cơ chế, tiêu chí cụ thể cho nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Hiện nay, hầu hết các địa phương vẫn nhìn nhà đầu tư ngoại để chọn dự án. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhìn vào những tiêu chuẩn do các địa phương đưa ra để quyết định đầu tư.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Phải lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Không thu hút FDI bằng mọi giá, điều này buộc Chính phủ và các bộ, ngành cùng các địa phương phải ban hành bộ tiêu chí mới để nắm quyền chủ động. Trước hết, cần bãi bỏ tư duy mỗi tỉnh, thành phải có vài khu công nghiệp, ỷ lại vào nhà đầu tư - đây là nguồn cơn khiến không ít địa phương phải “hạ mình” trước các nhà đầu tư nước ngoài.

Tiếp nữa là chọn nhà đầu tư không phải bằng ý chí chủ quan mà phải dựa trên các tiêu chuẩn khung như lao động, số lượng vốn tối thiểu, mặt hàng sản xuất, công nghệ sử dụng, môi trường… để sàng lọc, chọn lựa được những dự án FDI tốt, có tính lan tỏa cao.

Ngoài ra, Việt Nam cần nâng cao năng lực quản lý và có cơ chế để doanh nghiệp nội địa kết nối với doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như Hàn Quốc có quy định yêu cầu tập đoàn lớn phải thuê bên ngoài bao nhiêu phần trăm, chứ không được chỉ sử dụng các doanh nghiệp “vệ tinh” của chính mình.

Và các nhà quản lý buộc phải nắm rõ thế nào là công nghệ nguồn và công nghệ cao để có thể chọn lọc các dự án FDI có chất lượng.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:45