Những dự án FDI quy mô nhỏ ảnh hưởng như thế nào đến Việt Nam?

19:03 | 26/07/2019

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với quy mô quá nhỏ chỉ 1 triệu USD đầu tư, nhiều dự án FDI đem đến Việt Nam không những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường mà còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.    
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namDoanh nghiệp FDI đứng đầu về lợi nhuận và hiệu suất sinh lợi
nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet namVốn FDI “rót” vào ngành chế biến gỗ tăng đột biến

Dự án FDI quy mô... 20 nghìn USD

Theo thống kê của cơ quan chức năng, nếu như năm 2008 quy mô trung bình mỗi dự án FDI là 19 triệu USD thì đến năm 2018 giảm tới 3 lần. Tính trong 6 tháng đầu 2019, vốn FDI vào Việt Nam nhiều nhưng quy mô các dự án trung bình cũng chỉ 1 triệu USD. Như vậy là rất nhỏ. Thậm chí, dự án FDI ở nhiều địa phương chỉ dừng ở mức vốn đăng ký có 20.000 USD.

Trong đó, vốn FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất. Còn các ngành trọng điểm mang lại giá trị gia tăng cao khác như tài chính, nghiên cứu và phát triển (R&D)... thì chưa thu hút nhiều được FDI.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Những dự án FDI quy mô nhỏ có thể mạng công nghệ lạc hậu vào Việt Nam

Với các dự án FDI nhỏ như vậy, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, họ sẽ mang đến Việt Nam công nghệ lạc hậu, nhất là trong bối cảnh Trung Quốc đang toan tính thải loại công nghệ cũ ra khỏi lãnh thổ.

Tuy nhiên, nguy hại hơn, với các doanh nghiệp FDI nhỏ mà thực ra là doanh nghiệp “vệ tinh” của các tập đoàn đa quốc gia, đó khi đầu tư vào Việt Nam chỉ để cung ứng nguyên vật liệu cho các “ông lớn” ở nước ngoài. Và điều này bên cạnh việc làm khó ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn cản trở khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Ví như tỷ lệ nội địa hóa của Samsung Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 35%, như vậy khả năng tham gia của các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi sản xuất của tập đoàn này quá thấp.

Với những hệ lụy trên đây, các chuyên gia cho rằng, đã đến lúc Việt Nam cần quy định mức vốn tối thiểu với dự án FDI để sàng lọc những dự án có chất lượng cao.

TS Võ Trí Thành, chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam kỳ vọng dòng vốn FDI sẽ tạo ra sức lan tỏa về kỹ năng, lao động chất lượng cao, khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Tuy nhiên, “ước mơ” đó vẫn chưa diễn ra. Ngược lại nguy cơ lạm phát, bong bóng bất động sản rất dễ xảy ra nếu nếu quản lý vĩ mô không tốt để cho các dự án FDI quy mô nhỏ, chất lượng kém ồ ạt vào Việt Nam.

Phải sàng lọc, lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Để có thể sàng lọc đồng thời thu hút được những dự án FDI có chất lượng cao, các chuyên gia cho rằng Việt Nam phải nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phải hoàn thiện, xây dựng những chính sách, biện pháp kinh tế kỹ thuật… còn thiếu. Bởi hiện nay Việt Nam vẫn còn thiếu những cơ chế, tiêu chí cụ thể cho nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Hiện nay, hầu hết các địa phương vẫn nhìn nhà đầu tư ngoại để chọn dự án. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhìn vào những tiêu chuẩn do các địa phương đưa ra để quyết định đầu tư.

nhung du an fdi quy mo nho anh huong nhu the nao den viet nam
Phải lựa chọn dự án FDI chất lượng cao

Không thu hút FDI bằng mọi giá, điều này buộc Chính phủ và các bộ, ngành cùng các địa phương phải ban hành bộ tiêu chí mới để nắm quyền chủ động. Trước hết, cần bãi bỏ tư duy mỗi tỉnh, thành phải có vài khu công nghiệp, ỷ lại vào nhà đầu tư - đây là nguồn cơn khiến không ít địa phương phải “hạ mình” trước các nhà đầu tư nước ngoài.

Tiếp nữa là chọn nhà đầu tư không phải bằng ý chí chủ quan mà phải dựa trên các tiêu chuẩn khung như lao động, số lượng vốn tối thiểu, mặt hàng sản xuất, công nghệ sử dụng, môi trường… để sàng lọc, chọn lựa được những dự án FDI tốt, có tính lan tỏa cao.

Ngoài ra, Việt Nam cần nâng cao năng lực quản lý và có cơ chế để doanh nghiệp nội địa kết nối với doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như Hàn Quốc có quy định yêu cầu tập đoàn lớn phải thuê bên ngoài bao nhiêu phần trăm, chứ không được chỉ sử dụng các doanh nghiệp “vệ tinh” của chính mình.

Và các nhà quản lý buộc phải nắm rõ thế nào là công nghệ nguồn và công nghệ cao để có thể chọn lọc các dự án FDI có chất lượng.

Nguyễn Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00