Những cao ốc nghìn tỷ bỏ hoang giữa “đất vàng” Hà Nội

06:47 | 01/10/2022

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoàng loạt cao ốc được xây dựng trên những lô đất mặt tiền lớn tại thành phố Hà Nội với số vốn lên đến nghìn tỷ đồng. Những siêu dự án được kỳ vọng sẽ trở thành "hòn ngọc" của Thủ đô, thế nhưng, cả chục năm nay lại đắp chiếu không hẹn ngày hoạt động.

1. Habico Tower

Dự án Habico Tower thực hiện từ năm 2008, xây dựng trên khu đất hơn 4.490m2 bên đường Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Chủ đầu tư là công ty cổ phần Hải Bình. Công trình có vốn đầu tư khủng, khoảng 220 triệu USD (hơn 5 nghìn tỷ đồng).

Thời điểm thi công, chủ đầu tư từng công bố giá căn hộ tại Habico Tower thấp nhất 21 tỷ đồng và cao nhất là 85 tỷ đồng, kỷ lục xây dựng chỉ trong 7 ngày hoàn thành mặt bằng tầng 1.

Tháng 5/2011, khi nhà thầu dự án tiến hành căng cáp dự ứng lực tại sàn tầng 9 khối căn hộ thì xảy ra sự cố bê tông sàn bị phá hủy dẫn đến việc ngừng thi công.

Tại thời điểm đó, chủ đầu tư và đối tác là Công ty Dong Ri Won (Hàn Quốc) đã có những mâu thuẫn trong quá trình thực hiện dự án. Sau đó, Dong Ri Won gần như rút hẳn về nước, dự án cũng theo đó dừng thi công vô thời hạn.

Hải Bình là công ty thiết bị xăng dầu, không có nhiều tiềm lực tài chính để tiếp tục dự án. Vì thế, từ đó tới nay, Habico Tower vẫn là khối bê tông bỏ hoang, dự báo sẽ còn bất động vô thời hạn.

Habico Tower có hai tòa tháp với chiều cao 180m, 4 tầng hầm và 36 tầng nổi. Dự án có chức năng là tòa nhà thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng và nhà ở cao cấp cho thuê
Habico Tower có hai tòa tháp với chiều cao 180m, 4 tầng hầm và 36 tầng nổi. Dự án có chức năng là tòa nhà thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng và nhà ở cao cấp cho thuê
Dự án đã hoàn thành phần thô
Dự án đã hoàn thành phần thô
Habico Tower rào kín, bỏ hoang nhiều năm
Habico Tower rào kín, bỏ hoang nhiều năm

2. Tokyo Tower (Landmark 51)

Tokyo Tower (trước đây là chung cư Vinafor hay Landmark 51) được khởi công từ tháng 4/2015 tại Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội. Dự án gồm tòa nhà hỗn hợp đa năng cao 51 tầng nổi trên lô đất có tổng diện tích gần 4600m2, tổng diện tích sàn là 103.104m2 và 688 căn hộ.

Tokyo Tower (trước đây là chung cư Vinafor hay Landmark 51)
Tokyo Tower (trước đây là chung cư Vinafor hay Landmark 51)

Dự án do Công ty cổ phần Xây dựng Sông Đà 1.01 làm chủ đầu tư. Công ty cổ phần Thương mại Hoàng Vương là đơn vị phân phối dự án, Ngân hàng Đại chúng Việt Nam (PvcomBank) là đơn vị bảo lãnh.

Tháng 10/2018, PVcomBank cho biết, Công ty cổ phần thương mại Hoàng Vương đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký trước đó nên ngân hàng thực hiện xử lý thu giữ tài sản đảm bảo là dự án Tokyo Tower hay còn gọi là tòa nhà Landmark 51 để xử lý thu hồi nợ xấu. Từ đó đến nay, toà nhà vẫn bỏ hoang và được tận dụng làm bãi gửi xe.

Tokyo Tower toạ lạc tại địa điểm đông cư dân
Tokyo Tower toạ lạc tại địa điểm đông cư dân
Dự án đã hoàn thiện phần khung nhưng bỏ hoang đến giờ
Dự án đã hoàn thiện phần khung nhưng bỏ hoang đến giờ
Tầng 1 và sân dự án được tận dụng làm bãi gửi xe
Tầng 1 và sân dự án được tận dụng làm bãi gửi xe

3. Vicem Tower

Dự án Trung tâm điều hành và giao dịch Vicem Tower, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội do Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến ban đầu 1.482 tỷ đồng. Sau hai lần điều chỉnh, tổng mức đầu tư cho dự án Vicem Tower tăng lên 2.743 tỷ đồng.

Dự án được xây dựng trên diện tích 8.476m2, bao gồm tòa nhà cao 31 tầng nổi và 4 tầng hầm, với tổng diện tích sàn khoảng 78.270m2, trong đó phần nổi khoảng 54.000m2, tầng hầm sức chứa 200 chỗ đỗ xe.

Công trình khởi công vào tháng 5/2011, được chủ đầu tư tuyên bố sẽ hoàn thành vào năm 2014. Tuy nhiên, khi xây dựng xong phần thô, chủ dự án đã lùi thời hạn hoàn thành sang năm 2017.

Tháng 2/2019, Vicem đã có công văn gửi Bộ Xây dựng đề nghị thay đổi phương án sắp xếp, xử lý lô đất trên thành “chuyển nhượng toàn bộ dự án”.

Bộ Xây dựng đã đồng ý về chủ trương sau khi có ý kiến đồng thuận của Văn phòng Chính phủ và các bộ ngành liên quan. Tuy nhiên, theo Kiểm toán Nhà nước, Vicem chưa hoàn thành thủ tục, nội dung điều chỉnh Phương án trình phê duyệt. Đến nay, dự án Vicem Tower vẫn không có dấu hiệu thi công, nằm bất động.

      Công trình trị giá nghìn tỷ bị bỏ hoang nhiều năm
Dự án nằm tại vị trí đắc địa với 3 mặt tiền
Vicem Tower đã hoàn tất thi công phần khung
Vicem Tower đã hoàn tất thi công phần khung
Dự án nằm tại vị trí đắc địa với 3 mặt tiền
Công trình trị giá nghìn tỷ bị bỏ hoang nhiều năm

4. Bệnh viện quốc tế Hoa Kỳ

Dự án Bệnh viện quốc tế Hoa Kỳ được cấp phép xây dựng vào năm 1997, do Tập đoàn Keystone Invest làm chủ đầu tư với tổng số vốn 50 triệu USD (tương đương hơn 1.000 tỷ đồng). Bệnh viện được xây dựng tại số 9 phố Chùa Hà, Cầu Giấy, Hà Nội, mặt trước là công viên Nghĩa Đô, xung quanh là khu dân cư tấp nập. Tổng diện tích sàn xây dựng là 27.000m2, quy mô 300 giường.

Dự án được kỳ vọng khi đưa vào hoạt động sẽ góp phần giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện ở Hà Nội. Đồng thời, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tiêu chuẩn 5 sao cho người dân thành phố và chuyên điều trị các bệnh hiểm nghèo như ung thư máu, não; bệnh tim mạch.

Bệnh viện Quốc tế Hoa Kỳ sừng sững trên khu “đất vàng” Hà Nội
Bệnh viện Quốc tế Hoa Kỳ sừng sững trên khu “đất vàng” Hà Nội

Năm 1997, Bệnh viện quốc tế Hoa Kỳ Hà Nội được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư số 181/GP ngày 20/1/1997.

Năm 2001, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định thu hồi 9.998m2 đất tại Nghĩa Tân, Dịch Vọng, quận Cầu Giấy (Hà Nội) và cho phép bệnh viện thuê 8.540m2, quản lý 1.458m2 trong thời hạn 40 năm.

Do vướng khâu giải phóng mặt bằng, năm 2006 dự án mới được khởi công xây dựng. Ngày 27/7/2007, công trình bắt đầu thi công hạng mục cọc khoan nhồi và ép cọc. Đến ngày 1/9/2010 đã thi công xong phần kết cấu thô thân.

Năm 2011, phần lắp đặt cơ điện bị gián đoạn, do nhà thầu cung cấp hệ thống điều hòa không đảm bảo chất lượng so với hợp đồng nên công trình không thể hoàn thiện.

Năm 2012 đến nay, bệnh viện “triệu đô” đã cơ bản hoàn thành khối nhà nhưng đã dừng hoàn toàn việc xây dựng.

Sau nhiều năm đắp chiếu, dự án có dấu hiệu xuống cấp
Sau nhiều năm đắp chiếu, dự án có dấu hiệu xuống cấp

Những tòa cao ốc nghìn tỷ bỏ hoang giữa lòng Hà Nội không chỉ tiêu tốn tiền bạc mà còn lãng phí tài nguyên đất. Đằng sau những lời hứa hẹn, cam kết của chủ đầu tư về dự án tầm cỡ, quy mô lớn lại là những cao ốc lạnh lẽo, bỏ hoang nhiều năm. Hiện nay, thủ đô vẫn còn tồn tại nhiều dự án hoang như vậy cần có biện pháp xử lý triệt để.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 15:00