Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí

13:40 | 30/10/2023

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc vừa thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết 74 năm 2022 của Quốc hội về giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó có nội dung về xử lý hơn 1.000 dự án; công trình không đưa đất vào sử dụng dự án chậm tiến độ, lãng phí.
Mạnh tay loại bỏ những dự án chậm triển khaiMạnh tay loại bỏ những dự án chậm triển khai
Nhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đấtNhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đất

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, việc phân loại để: Xây dựng kế hoạch, lộ trình, làm rõ trách nhiệm, xử lý sai phạm, tiêu cực, tồn tại, hạn chế, thất thoát, lãng phí đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan 51 dự án, cụm dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác không hiệu quả hoặc lãng phí. Xử lý 13 dự án, chuỗi dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện, than, dầu khí chậm tiến độ; Xử lý 19 dự án chậm triển khai, gặp khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí; 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.

“Các bộ, ngành, địa phương đã chủ động rà soát, phân loại, làm rõ trách nhiệm đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan dự án không hiệu quả hoặc lãng phí, chậm tiến độ, không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng. Các đơn vị cũng xây dựng kế hoạch, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành dự án, tránh thất thoát, lãng phí”, báo cáo nêu rõ.

Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí
Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đối với 19 dự án chậm triển khai, có khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí, cơ quan chức năng đã chấm dứt 2 dự án tại Kiên Giang gồm: Dự án Bệnh viện Sinh thái 500 giường và Dự án Trung tâm hợp tác quốc tế về văn học, nghệ thuật của Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.

Theo tìm hiểu, năm 2018, dự án Bệnh viện Sinh thái 500 giường có diện tích 10 ha tại khu phức hợp Bãi Trường (xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc) được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, sau nhiều năm chậm tiến độ, dự án bị thu hồi theo quy định.

Tại Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 dự án chậm triển khai, gặp vướng mắc để đất đai hoang hoá gồm: Dự án Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân khu vực Đông Nam bộ (Bà Rịa -Vũng Tàu) và dự án Cảng Quốc tế Sao Biển. Dự án Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam làm chủ đầu tư với diện tích trên 2,1 ha và nhận bàn giao đất từ năm 2007. Tuy nhiên, sau gần 15 năm, khu đất này chỉ hoàn thiện được... tường rào kiên cố, chưa xây dựng công trình.

Cùng cảnh, dự án Cảng Quốc tế Sao Biển (Phú Mỹ) bị chậm tiến độ. Vốn được xây dựng với chức năng bến cảng tổng hợp, container Dự án Cảng Quốc tế Sao Biển diện tích 68 ha với chiều dài cầu cảng khoảng 900 m. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng từng gia hạn thời hạn sử dụng đất để chủ đầu tư dự án thực hiện.

Lý giải nguyên nhân dự án chậm tiến độ, đại diện UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, địa phương thiếu quỹ đất sạch để bố trí cho hộ dân bị thu hồi nhà ở, đất ở; khó khăn về giá bồi thường.

Các bộ, ngành, địa phương đang xử lý: 51 dự án, cụm dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác không hiệu quả hoặc lãng phí; 13 dự án, chuỗi dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện, than, dầu khí chậm tiến độ; 19 dự án chậm triển khai, có khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí; 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.

Với 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, cơ quan chức năng đã chấm dứt hoạt động 22 dự án, quyết định thu hồi đất đối với 126 dự án, gia hạn tiến độ sử dụng đất 93 dự án; rà soát để thu hồi đất 25 dự án...

Đánh giá về tình trạng dự án chậm tiến độ, lãng phí, các chuyên gia cho rằng, đây là vấn đề nhức nhối của xã hội, gây lãng phí tài sản quốc gia, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu nguồn lực lớn nhưng khoản vốn đọng tại các dự án không thực hiện. Bộ Tài chính sau khi đưa ra danh sách cần xử lý triệt để, quy trách nhiệm người đứng đầu, để xảy ra hiện tượng như trên.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,715 ▲10K 7,900 ▲10K
Trang sức 99.9 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
NL 99.99 7,720 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 08:00