Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí

13:40 | 30/10/2023

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc vừa thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết 74 năm 2022 của Quốc hội về giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó có nội dung về xử lý hơn 1.000 dự án; công trình không đưa đất vào sử dụng dự án chậm tiến độ, lãng phí.
Mạnh tay loại bỏ những dự án chậm triển khaiMạnh tay loại bỏ những dự án chậm triển khai
Nhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đấtNhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đất

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, việc phân loại để: Xây dựng kế hoạch, lộ trình, làm rõ trách nhiệm, xử lý sai phạm, tiêu cực, tồn tại, hạn chế, thất thoát, lãng phí đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan 51 dự án, cụm dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác không hiệu quả hoặc lãng phí. Xử lý 13 dự án, chuỗi dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện, than, dầu khí chậm tiến độ; Xử lý 19 dự án chậm triển khai, gặp khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí; 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.

“Các bộ, ngành, địa phương đã chủ động rà soát, phân loại, làm rõ trách nhiệm đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan dự án không hiệu quả hoặc lãng phí, chậm tiến độ, không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng. Các đơn vị cũng xây dựng kế hoạch, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành dự án, tránh thất thoát, lãng phí”, báo cáo nêu rõ.

Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí
Hơn 1.000 dự án công trình chậm tiến độ, lãng phí/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đối với 19 dự án chậm triển khai, có khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí, cơ quan chức năng đã chấm dứt 2 dự án tại Kiên Giang gồm: Dự án Bệnh viện Sinh thái 500 giường và Dự án Trung tâm hợp tác quốc tế về văn học, nghệ thuật của Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.

Theo tìm hiểu, năm 2018, dự án Bệnh viện Sinh thái 500 giường có diện tích 10 ha tại khu phức hợp Bãi Trường (xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc) được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, sau nhiều năm chậm tiến độ, dự án bị thu hồi theo quy định.

Tại Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 dự án chậm triển khai, gặp vướng mắc để đất đai hoang hoá gồm: Dự án Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân khu vực Đông Nam bộ (Bà Rịa -Vũng Tàu) và dự án Cảng Quốc tế Sao Biển. Dự án Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam làm chủ đầu tư với diện tích trên 2,1 ha và nhận bàn giao đất từ năm 2007. Tuy nhiên, sau gần 15 năm, khu đất này chỉ hoàn thiện được... tường rào kiên cố, chưa xây dựng công trình.

Cùng cảnh, dự án Cảng Quốc tế Sao Biển (Phú Mỹ) bị chậm tiến độ. Vốn được xây dựng với chức năng bến cảng tổng hợp, container Dự án Cảng Quốc tế Sao Biển diện tích 68 ha với chiều dài cầu cảng khoảng 900 m. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng từng gia hạn thời hạn sử dụng đất để chủ đầu tư dự án thực hiện.

Lý giải nguyên nhân dự án chậm tiến độ, đại diện UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, địa phương thiếu quỹ đất sạch để bố trí cho hộ dân bị thu hồi nhà ở, đất ở; khó khăn về giá bồi thường.

Các bộ, ngành, địa phương đang xử lý: 51 dự án, cụm dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác không hiệu quả hoặc lãng phí; 13 dự án, chuỗi dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện, than, dầu khí chậm tiến độ; 19 dự án chậm triển khai, có khó khăn vướng mắc để đất đai hoang hóa, lãng phí; 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.

Với 880 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, cơ quan chức năng đã chấm dứt hoạt động 22 dự án, quyết định thu hồi đất đối với 126 dự án, gia hạn tiến độ sử dụng đất 93 dự án; rà soát để thu hồi đất 25 dự án...

Đánh giá về tình trạng dự án chậm tiến độ, lãng phí, các chuyên gia cho rằng, đây là vấn đề nhức nhối của xã hội, gây lãng phí tài sản quốc gia, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu nguồn lực lớn nhưng khoản vốn đọng tại các dự án không thực hiện. Bộ Tài chính sau khi đưa ra danh sách cần xử lý triệt để, quy trách nhiệm người đứng đầu, để xảy ra hiện tượng như trên.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16259 16527 17103
CAD 18480 18757 19375
CHF 31384 31763 32399
CNY 0 3570 3690
EUR 29455 29726 30753
GBP 34360 34752 35691
HKD 0 3206 3408
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15188 15777
SGD 19748 20030 20557
THB 709 772 825
USD (1,2) 25927 0 0
USD (5,10,20) 25967 0 0
USD (50,100) 25996 26030 26279
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26279
AUD 16454 16554 17127
CAD 18670 18770 19327
CHF 31648 31678 32552
CNY 0 3609.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29745 29845 30628
GBP 34668 34718 35831
HKD 0 3320 0
JPY 174.16 175.16 181.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19916 20046 20768
THB 0 738.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 16:00