Nhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đất

20:14 | 30/07/2023

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo khảo sát của Bộ Xây dựng, hiện có hơn 50% dự án bất động sản đang gặp khó khăn, vướng mắc và triển khai chậm do khó xác định phương pháp định giá đất theo giá thị trường.
Thẩm định giá đất - Rào cản lớnThẩm định giá đất - Rào cản lớn
Nới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đấtNới giới hạn cho phương pháp điều chỉnh giá đất
Đề nghị không bỏ phương pháp thặng dư trong định giá đấtĐề nghị không bỏ phương pháp thặng dư trong định giá đất

Trong 6 tháng đầu năm, thị trường bất động sản tiếp tục trong trạng thái trầm lắng. Mặc dù một số ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất cho vay nhưng hoạt động của thị trường vẫn chưa sôi động trở lại.

Thị trường đang đối diện với tình trạng thiếu trầm trọng nguồn cung ở tất cả các phân khúc sản phẩm và cơ cấu hàng hóa không phù hợp, đặc biệt là nguồn cung nhà ở xã hội và nhà ở thương mại giá rẻ.

Nguyên nhân chính của sụt giảm nguồn cung là do nhiều dự án gặp khó khăn, vướng mắc và triển khai chậm do quy định về phương pháp định giá đất khó xác định đâu là giá "thị trường", chiếm trên 50% vướng mắc của các dự án. Ngoài ra, còn có những khó khăn liên quan đến pháp luật về quy hoạch, đầu tư, nhà ở, đất đai và các vấn đề liên quan khác.

Nhiều dự án triển khai chậm vì vướng thẩm định giá đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo ông Đào Trung Chính - Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau khi nhiều dự án bị thanh tra, việc định giá đất càng chậm hơn, có dự án chậm 2-3 năm, thậm chí 10 năm vẫn chưa xác định xong giá đất để triển khai dự án.

GS.TS Hoàng Văn Cường - Ủy viên Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội cũng chia sẻ, một số năm gần đây, rất nhiều dự án đầu tư không phê duyệt được và nguyên nhân chính là do vướng mắc về giá đất. Việc định giá đất không chuẩn có thể do yếu tố chủ quan và cố tình, nhưng cũng có thể do yếu tố khách quan và thị trường.

Phản ánh của nhiều doanh nghiệp và địa phương cho thấy, phương pháp định giá đất đang là nút thắt lớn nhất ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án bất động sản. Nếu có phương pháp đúng, dự án mới triển khai sẽ suôn sẻ, nhưng nếu không, sẽ làm chậm luân chuyển nguồn lực xã hội và kìm hãm phát triển kinh tế.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra dự thảo sửa đổi Nghị định 44 và Thông tư 36 đang được lấy ý kiến từ các bộ, ngành và cơ quan liên quan. Tuy nhiên, việc loại bỏ phương pháp "thặng dư" đang gây tranh luận nhiều nhất vì nhiều ý kiến cho rằng việc này không phù hợp cả về lý luận và thực tiễn, khiến công tác định giá đất trở nên phức tạp hơn. Chưa kể, điều này có thể gây ra hệ lụy lớn cho nhiều phân khúc của thị trường bất động sản và các dự án đầu tư có liên quan đến đất đai, khiến thị trường trở nên tắc nghẽn trong bối cảnh Việt Nam đang có nhu cầu phát triển dự án rất lớn.

Mới đây, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hội Thẩm định giá Việt Nam, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) cùng với nhiều chuyên gia và các doanh nghiệp, từ cả khía cạnh khoa học và thực tiễn, đều đánh giá rằng phương pháp "thặng dư" hiện vẫn đang được rộng rãi sử dụng trên thế giới và tại Việt Nam.

Do đó, các ý kiến này cho rằng việc loại bỏ phương pháp này không nên thực hiện cả về lý luận và thực tiễn, vì điều này sẽ làm quay trở lại thời kỳ trước năm 2007 và tăng thêm khó khăn cho công tác định giá đất đã gắn với nhiều yếu tố phức tạp.

Thêm vào đó, hệ lụy tiềm tàng của việc loại bỏ phương pháp "thặng dư" là nhiều phân khúc của thị trường bất động sản, đặc biệt và các dự án đầu tư liên quan đến đất đai nói chung, sẽ không được định giá phù hợp, gây ra tình trạng tắc nghẽn trên thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang có nhu cầu phát triển dự án rất lớn.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45