Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/3/2023

19:50 | 09/03/2023

2,129 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu thô được dự báo sẽ tăng trong suốt năm 2023; Dầu Nga ngày càng đắt; Mỹ khởi động lò phản ứng mới của nhà máy điện hạt nhân mới sau 7 năm… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 9/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023
Trong năm 2023, dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng 2 triệu thùng mỗi ngày và giá dầu thô Brent sẽ tăng trên 100 USD/thùng vào cuối năm. Ảnh minh họa: Bruegel

Giá dầu thô được dự báo sẽ tăng trong suốt năm 2023

Một số nhà phân tích của Forbes nhận định giá dầu thô sẽ tăng cao hơn. Một nhà phân tích dữ liệu mới đây cho thấy giá dầu có xu hướng tăng trong khoảng thời gian từ tháng 3-5/2023 vì vậy sẽ hợp lý khi kỳ vọng giá dầu cũng tăng trong năm nay.

Ngoài ra, công ty phân tích dữ liệu Refinitiv chỉ ra hai yếu tố sẽ thúc đẩy giá “vàng đen” lần lượt ở phía cung và cầu là Nga và Trung Quốc. Trong khi đó, công ty này dự đoán dầu thô Brent sẽ tăng trên 100 USD/thùng vào cuối năm nay và trung bình 90 USD cho cả năm 2023.

Ước tính, trong năm 2023, nhu cầu dầu sẽ tăng 2 triệu thùng mỗi ngày, Refinitiv cho biết tại một sự kiện công nghiệp gần đây và Trung Quốc sẽ chiếm một nửa số đó. Mặt khác, nguồn cung của Nga sẽ thắt chặt trong tháng này và có thể diễn biến khốc liệt, gây thêm áp lực tăng giá.

Dầu Nga ngày càng đắt

Bloomberg trích nguồn tin từ các nhà buôn cho biết mức chào bán giá dầu Urals, ESPO và dầu mazut của Nga đã tăng vọt vài tuần qua. Ngày càng nhiều hãng lọc dầu nhà nước và tư nhân của Trung Quốc, như Sinopec, PetroChina, Hengli Petrochemical quan tâm đến sản phẩm này. Nhu cầu từ Ấn Độ cũng tăng vọt, kéo giá lên cao.

Việc này đang gây sức ép lên các hãng lọc dầu nhỏ ở Trung Quốc, vốn là khách hàng quen thuộc của dầu Nga giá rẻ. Trong đó, dầu ESPO đặc biệt được ưa chuộng do tuyến vận chuyển ngắn.

Giá chào bán dầu ESPO tại cảng Kozmino chỉ kém dầu Brent bán sang Trung Quốc 6,5-7 USD/thùng. Trong khi đó, mức chiết khấu của dầu Urals là khoảng 10 USD. Giá dầu mazut Nga M-100 có thời điểm lên cao hơn giá tham chiếu của hãng dữ liệu Platts 160-180 USD/tấn. Tháng trước, mức chênh chỉ là 130 USD/tấn.

Hóa đơn năng lượng EU tăng vọt 300%

Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen mới đây cho biết các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã chứng kiến ​​hóa đơn năng lượng tăng vọt ít nhất 300% vào mùa hè năm ngoái sau khi Nga đã cắt giảm 80% nguồn cung cấp khí đốt đến châu Âu trong 8 tháng.

Theo người đứng đầu EC, khối này đã xoay sở để thay thế lượng khí đốt tự nhiên thiếu hụt của Nga bằng cách mua thêm từ các nhà cung cấp mới, cũng như tăng hiệu quả sử dụng năng lượng bằng cách giảm 20% mức tiêu thụ. Chủ tịch EC cáo buộc rằng các quan chức Nga đã cố gắng "tống tiền" Brussels bằng cách giảm nguồn cung vì các quốc gia EU phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga.

Đáp lại, điện Kremlin cho biết, Nga “đã và vẫn là nhà cung cấp nguồn năng lượng đáng tin cậy cho người tiêu dùng và luôn cam kết thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng”. Moskva khẳng định cả Bulgaria và Ba Lan chỉ bị cắt khỏi nguồn cung cấp của Nga sau khi họ từ chối thanh toán khí đốt bằng đồng rúp.

China Energy đầu tư 5,1 tỷ USD cho dự án hydro xanh tại Ai Cập

Chính phủ Ai Cập ngày 8/3 cho biết, Tập đoàn Kỹ thuật Năng lượng Trung Quốc Energy China sẽ triển khai dự án hydro xanh ở Ai Cập với khoản đầu tư dự kiến trị giá 5,1 tỷ USD.

Trung Quốc đang chuẩn bị triển khai một loạt dự án trị giá hàng tỷ USD tại Khu Kinh tế kênh đào Suez (SCEZ) của Ai Cập. Mới đây, Trung Quốc đã công bố bắt đầu vận hành nhà máy lớn nhất tại khu vực TEDA của SCEZ để sản xuất các thiết bị điện được xuất khẩu tới hơn 70 quốc gia trên thế giới.

Tính đến nay, Ai Cập đã thu hút được tổng vốn đầu tư vào SCEZ lên tới 18 tỷ USD, với các hợp đồng có tổng trị giá 10 tỷ USD đang được thực hiện sau khi ký kết. Theo Bộ trưởng Tài chính Ai Cập Mohamed Maait, các khoản đầu tư của Trung Quốc vào Ai Cập đã tăng lên đáng kể trong 10 năm qua. Trung Quốc là nhà đầu tư lớn thứ sáu tại thị trường Ai Cập trong năm 2022. Quốc gia châu Á này đã đầu tư 28,5 tỷ USD vào khu vực Levant, trong đó phần lớn nguồn tài chính đổ vào Ai Cập.

Nga đang tìm thị trường mới cho dầu thô

Ngày 8/3, Bộ trưởng Dầu khí Jose Barroso cho biết, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) không cần tăng sản lượng dầu để bù đắp cho việc cắt giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày của Nga. Trước đó, Nga cho biết, nước này sẽ cắt giảm nguồn cung 500.000 thùng/ngày từ tháng 3/2023.

Phát biểu bên lề diễn đàn năng lượng Ceraweek tại Houston, ông Jose nhận định, nguồn cung dầu thô của Nga vẫn còn và nước này đang tìm thị trường mới, do đó, thị trường vẫn cân bằng. Nếu Trung Quốc nhập khẩu nhiều dầu hơn từ Nga thì nước này nhập khẩu ít hơn từ các nước khác. Do đó, ông Barroso cho rằng hiện tại các nước thành viên OPEC không cần tăng sản lượng.

Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7), Liên minh châu Âu và Australia đã áp đặt chính sách giá trần 60 USD/thùng đối với hoạt động vận chuyển dầu bằng đường biển của Nga vào ngày 5/12. Tuy nhiên, dầu Nga đã tìm được người mua tại các nước như Trung Quốc và Ấn Độ, chưa áp đặt lệnh trừng phạt.

Mỹ khởi động lò phản ứng mới của nhà máy điện hạt nhân mới sau 7 năm

Lần đầu tiên sau gần 7 năm, một lò phản ứng hạt nhân mới đã được khởi động ở Mỹ. Ngày 6/3, công ty điện Georgia Power thông báo, lò phản ứng hạt nhân Vogtle Đơn vị 3 đã bắt đầu phản ứng hạt nhân bên trong. Theo thông cáo báo chí của Georgia Power, lò phản ứng số 3 của Nhà máy điện hạt nhân Vogtle sẽ đi vào hoạt động hoàn toàn vào tháng 5 hoặc tháng 6/2023.

Chris Womack, Giám đốc điều hành của Georgia Power phát biểu: “Đây là thời điểm thực sự ấn tượng khi chúng tôi chuẩn bị đưa vào vận hành một tổ máy hạt nhân mới, sẽ phục vụ tiểu bang chúng ta bằng năng lượng sạch, không phát thải trong 60 đến 80 năm tới".

Nếu tính cả lò phản ứng Vogtle Tổ máy 3 mới được khởi động, hiện có 93 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động tại Mỹ, cung cấp tổng cộng 20% điện năng trong nước. Những lò phản ứng hạt nhân, giúp ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu, cung cấp khoảng một nửa sản lượng điện sạch, không phát thải carbon, được sản xuất tại Mỹ.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 02:45