Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022

20:00 | 08/12/2022

5,387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh; Mỹ sẽ tăng xuất khẩu khí đốt sang Anh; EIA điều chỉnh hạ dự báo giá dầu Brent năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 8/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022
TankerTrackers.com cho biết sản lượng xuất khẩu dầu thô của Nga đã giảm gần 50%. Ảnh: FT

Xuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh

Tạp chí Phố Wall ngày 7/12 đưa tin, báo cáo của hai nhà theo dõi dữ liệu xuất khẩu dầu thô của Nga đều cho thấy sự sụt giảm lớn, mặc dù mức độ là khác nhau sau lệnh áp giá trần của phương Tây từ ngày 5/12.

Theo hãng phân tích Kpler, hoạt động xuất khẩu dầu bằng đường biển của Nga đã giảm gần 500.000 thùng/ngày vào hôm 6/12, tương đương với mức giảm 16% so với trung bình 3,08 triệu thùng/ngày trong tháng 11. Trong khi đó, trang TankerTrackers.com, chuyên theo dõi các tàu biển qua tín hiệu và hình ảnh vệ tinh, báo cáo sản lượng xuất khẩu dầu thô của Nga đã giảm gần 50%.

Theo TankerTrackers.com, đó là sự sụt giảm đáng kể, chứ không phải là một cú dao động nhẹ. Giới phân tích dự đoán rằng sản lượng dầu thô của Nga có khả năng giảm 1,44 triệu thùng/ngày vào năm 2023, do thiếu trang thiết bị chất lượng cao cũng như thiếu khả năng tiếp cận với các công ty dịch vụ quốc tế.

Mỹ sẽ tăng xuất khẩu khí đốt sang Anh

Một tuyên bố chung đưa ra ngày 7/12 cho hay Mỹ có kế hoạch tăng xuất khẩu khí đốt sang Anh vào năm 2023. Mỹ sẽ tìm cách xuất khẩu ít nhất 9-10 tỷ m3 khí đốt tự nhiên lỏng trong năm 2023 thông qua các cảng của Vương quốc Anh, nhiều hơn gấp đôi so với mức của năm 2021.

Trong một tuyên bố, Thủ tướng Anh Rishi Sunak cho biết sự hợp tác này sẽ giúp người dân Anh có nhiên liệu giá rẻ hơn để sử dụng và giúp chấm dứt sự phụ thuộc của châu Âu vào năng lượng của Nga.

Đây cũng là một phần của Quan hệ đối tác mới về an ninh năng lượng và khả năng chi trả của Anh-Mỹ, nhằm giảm sự phụ thuộc toàn cầu vào xuất khẩu năng lượng của Nga, ổn định thị trường năng lượng và tăng cường hợp tác về hiệu quả năng lượng, hạt nhân và năng lượng tái tạo. Một nhóm hành động sẽ phụ trách vấn đề này và cuộc họp đầu tiên sẽ diễn ra vào ngày 8/12.

EIA điều chỉnh hạ dự báo giá dầu Brent năm 2023

Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng ngắn hạn (STEO) tháng 12/2022, Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự báo lượng dầu trong các kho dự trữ của thế giới trong nửa đầu năm 2023 sẽ giảm 200.000 thùng/ngày, trước khi tăng gần 700.000 thùng/ngày trong nửa cuối năm 2023. Giá dầu Brent dự kiến trung bình ở mức 92 USD/thùng trong năm 2023, thấp hơn 3 USD so với dự báo trước đó.

Về khí đốt tự nhiên, EIA dự báo giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) sẽ tăng so với mức của tháng 11/2022 do nhu cầu khí đốt tự nhiên trong mùa đông cao hơn và xuất khẩu LNG tăng. Dự báo về giá giao ngay của Henry Hub trung bình hơn 6 USD/MMbtu trong quý đầu tiên năm 2023, tăng so với mức trung bình hàng tháng của tháng 11 là khoảng 5,5 USD/MMbtu.

Theo EIA, giá khí đốt tự nhiên sẽ bắt đầu giảm sau tháng 1/2023 khi mức lưu trữ của Mỹ tiến gần đến mức trung bình 5 năm trước đó, phần lớn là do sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ tăng lên. Tuy nhiên, khả năng biến động giá vẫn cao.

Anh phê duyệt dự án khai thác than đầu tiên sau 30 năm

Bộ trưởng Nâng cấp nước Anh, Nhà ở và Cộng đồng Michael Gove ngày 7/12 bật đèn xanh cho dự án ước tính trị giá 165 triệu bảng, dự kiến sẽ sản xuất 2,8 triệu tấn than/năm và tạo ra khoảng 500 việc làm tại khu vực. Theo đó, Anh sẽ phát triển mỏ than mới đầu tiên sau 30 năm tại Whitehaven ở Cumbria thuộc Tây Bắc vùng England.

Mỏ than mới hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu luyện thép với khoảng 85% lượng than sản xuất sẽ dành cho xuất khẩu, do hầu hết các nhà sản xuất thép của Anh không sử dụng than, vốn có hàm lượng lưu huỳnh cao và dư thừa so với nhu cầu. Dự án dự kiến sẽ tạo ra khoảng 400.000 tấn khí thải nhà kính/năm, tương đương lượng khí thải của 200.000 ôtô lưu thông trên đường.

Theo ông Michael Gove, quyết định phê duyệt dự án phù hợp với chính sách giảm phát thải khí nhà kính của chính phủ, khẳng định mỏ than mới sẽ hoạt động theo luật khí hậu của Anh, theo đó nước này sẽ phải đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, và các hoạt động sử dụng than sẽ ngừng vào năm 2049.

Trung Quốc, Arab Saudi ký kết loạt thỏa thuận về năng lượng xanh

Truyền thông Arab Saudi đưa tin, các công ty Trung Quốc và Arab Saudi đã ký 34 thỏa thuận về năng lượng xanh, công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng và y tế hôm 7/12 trong khuôn khổ chuyến thăm cấp nhà nước của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tới nước này.

Tổng giá trị của 34 thỏa thuận không được tiết lộ. Song trước đó, hãng thông tấn chính thức SPA của Arab Saudi ngày 6/12 đưa tin trong khuôn khổ chuyến công du Riyadh kéo dài 3 ngày từ ngày 7/12 của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, hai nước dự kiến ký‎ kết hơn 20 thỏa thuận hợp tác sơ bộ trị giá hơn 110 tỷ riyal (29,3 tỷ USD).

Bộ trưởng Năng lượng Arab Saudi Abdulaziz bin Salman cùng ngày cũng công bố kế hoạch thành lập trung tâm cho các nhà máy Trung Quốc trong khu vực để thúc đẩy hơn nữa chuỗi cung ứng năng lượng. “Arab Saudi có mối quan hệ chiến lược chặt chẽ và mạnh mẽ với Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực, trong đó quan trọng nhất là năng lượng”, ông chia sẻ.

Chuyên gia nhận định Trung Quốc sẽ tăng cường nhập khẩu dầu Nga

Các nhà phân tích cho rằng việc áp giá trần với dầu của Nga có thể đẩy nhanh các chuyến hàng dầu thô đến Trung Quốc và một số nước châu Á khác đồng thời gây ra bất ổn về sản lượng dầu toàn cầu và biến động giá cả.

Ông Kang Wu tại công ty S&P Global Commodity Insights (Anh) nhận định thị trường dầu mỏ toàn cầu đã chuẩn bị cho diễn biến này từ nhiều tháng trước. Ông nói: “Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác có thể duy trì nhập khẩu dầu thô Nga miễn là dịch vụ bảo hiệm vận chuyển không phải do một công ty có trụ sở ở các nước thuộc EU và G7 cung cấp”.

Tờ Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng (Hong Kong, Trung Quốc) dẫn đánh giá của các chuyên gia cho rằng mức giá trần 60 USD/thùng dầu có hiệu lực từ ngày 5/12 nhiều khả năng góp phần khiến Trung Quốc mua thêm nhiên liệu rẻ từ láng giềng Nga. Nhà phân tích Zhao Naidi tại công ty Everbright Securities (Trung Quốc) nhấn mạnh rằng áp trần giá dầu Nga có thể tạo thêm điều kiện “mặc cả” cho những nhà nhập khẩu dầu hiện tại của Moskva.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 19:00