Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022

20:00 | 07/12/2022

6,552 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU xem xét đề xuất mới về trần giá khí đốt; Nga lên phương án trả đũa EU giới hạn giá dầu; Châu Âu cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt để tránh phụ thuộc vào Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 7/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022
Liên minh châu Âu (EU) đã cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt trong tháng 11 dể tránh phụ thuộc Nga. Ảnh: Bloomberg

EU xem xét đề xuất mới về trần giá khí đốt

Ngày 6/12, Liên minh châu Âu (EU) đã xem xét đề xuất mới nhất về mức giá trần khí đốt thấp hơn, ở mức 220 euro (231 USD)/MWh trong bối cảnh một tuần nữa là đến cuộc họp của các Bộ trưởng Năng lượng được kỳ vọng giải quyết được vấn đề mức giá trần khí đốt gây chia rẽ sâu sắc giữa 27 nước thành viên.

Theo đề xuất mới được CH Czech (Séc), nước giữ chức Chủ tịch luân phiên EU đưa ra, mức giá trần sẽ được áp dụng nếu giá khí đốt vượt 220 euro/MWh trong 5 ngày đối với giá khí đốt hợp đồng tương lai tại trung tâm giao dịch Title Transfer Facility (TTF) ở Hà Lan. Đề xuất mới của CH Czech thấp hơn so với mức giá trần 275 euro/MWh mà Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất ngày 22/11.

Một số nhà ngoại giao EU cho rằng các nước thành viên vẫn không thay đổi quan điểm của mình và sẽ cần tiến hành cuộc họp khác vào ngày 19/12 sau cuộc họp cấp Bộ trưởng năng lượng EU ngày 13/12. Dự kiến, các nhà ngoại giao EU ngày 7/12 sẽ thảo luận về đề xuất mới nhất này nhằm nỗ lực tiến gần hơn một thỏa thuận.

Nga lên phương án trả đũa EU giới hạn giá dầu

Theo Sputnik, Nga đang xem xét 3 lựa chọn khả thi để đáp trả việc EU và G7 đưa ra mức giá trần đối với dầu của nước này. Các lựa chọn này đang được cân nhắc, có thể sẽ được thay thế bằng lựa chọn khác hoặc kết hợp giữa các phương án.

Lựa chọn đầu tiên sẽ quy định cấm việc bán dầu của Nga cho các quốc gia áp giá trần, bao gồm cả thành viên G7, những nước ủng hộ mức giá trần. Điều này áp dụng ngay cả khi các nước này mua dầu từ Nga qua trung gian hoặc qua dây chuyền của họ.

Lựa chọn thứ hai của Nga dự kiến ​​​​cấm xuất khẩu dầu đối với các hợp đồng có chứa các điều khoản liên quan đến giới hạn giá dầu. Ngoài 2 lựa chọn trên, Nga cũng đang tính đến việc đưa ra mức chiết khấu tối đa dầu Urals của Nga so với tiêu chuẩn quốc tế là dầu Brent.

Slovenia xây dựng đường ống cung cấp khí đốt cho Hungary

Thủ tướng Slovenia Robert Golob ngày 6/12 cho biết nước này có kế hoạch xây dựng một tuyến đường ống vận chuyển khí đốt của Algeria đến Hungary để giúp Budapest thoát khỏi sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng của Nga.

Hồi tháng 11, Slovenia đã ký thỏa thuận với Algeria để nhập khẩu 300 triệu m3 khí đốt mỗi năm bằng các đường ống hiện có đi qua Italy. Thỏa thuận được đánh giá sẽ giúp Slovenia giảm 1/3 lượng nhập khẩu khí đốt của Nga. Khoảng 85% lượng khí đốt của Hungary vẫn đến từ Nga.

Các nước phương Tây đã tìm cách hạn chế thu nhập từ dầu mỏ và khí đốt của Nga kể từ khi xảy ra xung đột ở Ukraine. Trước đó, ngày 2/12, Thủ tướng Hungary Viktor Orban cho biết nước này cố gắng đạt được sự miễn trừ khỏi các biện pháp trừng phạt của EU đối với khí đốt và năng lượng nguyên tử của Nga.

Châu Âu cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt để tránh phụ thuộc vào Nga

Theo Financial Times, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt trong tháng 11 ngay cả khi nhiệt độ ngày càng giảm xuống. Đây là bằng chứng mới nhất cho thấy các quốc gia tại “lục địa già” đang dần bớt phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng từ Nga.

Theo dữ liệu của ICIS, tại Đức và Italy, hai quốc gia tiêu thụ khí đốt lớn nhất trong EU, nhu cầu đã giảm lần lượt 23% và 21% trong tháng 11. Đối với Pháp và Tây Ban Nha, nhu cầu khí đốt giảm hơn 1/5. Tại Hà Lan, mức giảm được ghi nhận là hơn 1/3.

Tuy nhiên, các giám đốc điều hành và nhà phân tích trong ngành đã cảnh báo rằng nếu nhu cầu không giảm và lượng LNG nhập khẩu tăng, tình trạng thiếu khí đốt có thể kéo dài trong nhiều năm ở châu Âu. Thời tiết chuyển lạnh hơn trong những tuần gần đây làm gia tăng nhu cầu khí đốt để sưởi ấm, mức dự trữ khí đốt của châu Âu đã giảm còn 93% công suất.

Châu Âu rốt ráo tìm nguồn cung khí đốt thay thế Nga

Để ứng phó trước nguy cơ thiếu điện và mất điện trong mùa đông giá lạnh, các quốc gia EU đã thống nhất những biện pháp chưa từng có từ trước đến nay. “Các nước thành viên sẽ tự nguyện cắt giảm 10% lượng điện tiêu thụ trong giờ cao điểm từ ngày 1/12/2022 đến 31/3/2023”, tuyên bố của Hội đồng châu Âu nêu rõ. Mỗi nước sẽ được tự do lựa chọn các biện pháp phù hợp để đạt được mục tiêu trên.

Bên cạnh các phương án tiết kiệm điện, chính phủ các nước châu Âu cũng ráo riết tìm kiếm nhiều nguồn cung năng lượng thay thế. Trong khi Đức tìm đến các nước xuất khẩu dầu mỏ ở Trung Đông thì Italy lại chạy sang châu Phi.

Tháng 9, Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã ký các hợp đồng về cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng với Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE). Còn Italy, trong tháng 4, tổng thống 2 nước Italy và Algeria đã chứng kiến lễ ký thỏa thuận cung cấp khí đốt tự nhiên mới giữa Eni và Sonatrach.

Sản lượng dầu 11 tháng của Nga tăng 2%

Hãng thông tấn Interfax cho biết sản lượng dầu và khí ngưng tụ của Nga trong thời gian từ tháng 1-11/2022 đã tăng 2,2% so với cùng giai đoạn năm 2021 lên 488 triệu tấn. Theo tính toán của hãng tin Reuters, sản lượng dầu khí ngưng tụ của Nga từ tháng 1 đến 11/2022 đạt trung bình 10,91 triệu thùng/ngày.

Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU), vốn là khách hàng chính mua dầu thô của Nga trong nhiều thập niên qua, đã ngừng mua dầu từ các cảng biển từ ngày 5/12 theo lệnh cấm vận do khối này áp đặt.

Phát biểu với các phóng viên vào cuối ngày thứ 6/12, Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết nhu cầu dầu Nga sẽ vẫn cao sau lệnh trừng phạt. Theo ông, tiêu dùng toàn cầu, tăng trưởng kinh tế trên thế giới cần được tiếp ứng bởi nhiều nguồn năng lượng. Không có nhiều dầu trên thế giới và nhu cầu về dầu Nga vẫn luôn còn.

Iran phát hiện các mỏ dầu mới

Iran ngày 6/12 cho biết đã phát hiện các mỏ dầu mới ở khu vực Tây Nam nước này. Giám đốc phụ trách thăm dò của Công ty Dầu mỏ quốc gia Iran (NIOC), ông Mehdi Fakor cho biết Bộ trưởng Dầu mỏ Javad Owji sẽ sớm cung cấp thêm thông tin chi tiết về các mỏ dầu này.

Cũng theo ông Fakor, các chuyên gia Iran hiện cũng đang nghiên cứu khu vực thăm dò ngoài khơi ở vùng biển phía Nam, ước tính có 850 tỷ m3 khí đốt. Iran lần đầu tiên đã chế tạo thành công một máy bay hạng nhẹ phục vụ công tác đo đạc từ trường từ trên không, có khả năng phát hiện các mỏ khí ở độ sâu tới 7.000m. Máy bay sẽ khảo sát 10% toàn bộ diện tích của Iran để thu thập dữ liệu.

Iran sở hữu trữ lượng dầu lớn thứ 4 thế giới, chỉ sau Venezuela, Saudi Arabia và Canada. Quốc gia Trung Đông này cũng là một trong những nước có trữ lượng khí đốt lớn nhất trên thế giới với gần 34.000 tỷ m3.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00