Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022

20:00 | 07/12/2022

6,544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU xem xét đề xuất mới về trần giá khí đốt; Nga lên phương án trả đũa EU giới hạn giá dầu; Châu Âu cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt để tránh phụ thuộc vào Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 7/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022
Liên minh châu Âu (EU) đã cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt trong tháng 11 dể tránh phụ thuộc Nga. Ảnh: Bloomberg

EU xem xét đề xuất mới về trần giá khí đốt

Ngày 6/12, Liên minh châu Âu (EU) đã xem xét đề xuất mới nhất về mức giá trần khí đốt thấp hơn, ở mức 220 euro (231 USD)/MWh trong bối cảnh một tuần nữa là đến cuộc họp của các Bộ trưởng Năng lượng được kỳ vọng giải quyết được vấn đề mức giá trần khí đốt gây chia rẽ sâu sắc giữa 27 nước thành viên.

Theo đề xuất mới được CH Czech (Séc), nước giữ chức Chủ tịch luân phiên EU đưa ra, mức giá trần sẽ được áp dụng nếu giá khí đốt vượt 220 euro/MWh trong 5 ngày đối với giá khí đốt hợp đồng tương lai tại trung tâm giao dịch Title Transfer Facility (TTF) ở Hà Lan. Đề xuất mới của CH Czech thấp hơn so với mức giá trần 275 euro/MWh mà Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất ngày 22/11.

Một số nhà ngoại giao EU cho rằng các nước thành viên vẫn không thay đổi quan điểm của mình và sẽ cần tiến hành cuộc họp khác vào ngày 19/12 sau cuộc họp cấp Bộ trưởng năng lượng EU ngày 13/12. Dự kiến, các nhà ngoại giao EU ngày 7/12 sẽ thảo luận về đề xuất mới nhất này nhằm nỗ lực tiến gần hơn một thỏa thuận.

Nga lên phương án trả đũa EU giới hạn giá dầu

Theo Sputnik, Nga đang xem xét 3 lựa chọn khả thi để đáp trả việc EU và G7 đưa ra mức giá trần đối với dầu của nước này. Các lựa chọn này đang được cân nhắc, có thể sẽ được thay thế bằng lựa chọn khác hoặc kết hợp giữa các phương án.

Lựa chọn đầu tiên sẽ quy định cấm việc bán dầu của Nga cho các quốc gia áp giá trần, bao gồm cả thành viên G7, những nước ủng hộ mức giá trần. Điều này áp dụng ngay cả khi các nước này mua dầu từ Nga qua trung gian hoặc qua dây chuyền của họ.

Lựa chọn thứ hai của Nga dự kiến ​​​​cấm xuất khẩu dầu đối với các hợp đồng có chứa các điều khoản liên quan đến giới hạn giá dầu. Ngoài 2 lựa chọn trên, Nga cũng đang tính đến việc đưa ra mức chiết khấu tối đa dầu Urals của Nga so với tiêu chuẩn quốc tế là dầu Brent.

Slovenia xây dựng đường ống cung cấp khí đốt cho Hungary

Thủ tướng Slovenia Robert Golob ngày 6/12 cho biết nước này có kế hoạch xây dựng một tuyến đường ống vận chuyển khí đốt của Algeria đến Hungary để giúp Budapest thoát khỏi sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng của Nga.

Hồi tháng 11, Slovenia đã ký thỏa thuận với Algeria để nhập khẩu 300 triệu m3 khí đốt mỗi năm bằng các đường ống hiện có đi qua Italy. Thỏa thuận được đánh giá sẽ giúp Slovenia giảm 1/3 lượng nhập khẩu khí đốt của Nga. Khoảng 85% lượng khí đốt của Hungary vẫn đến từ Nga.

Các nước phương Tây đã tìm cách hạn chế thu nhập từ dầu mỏ và khí đốt của Nga kể từ khi xảy ra xung đột ở Ukraine. Trước đó, ngày 2/12, Thủ tướng Hungary Viktor Orban cho biết nước này cố gắng đạt được sự miễn trừ khỏi các biện pháp trừng phạt của EU đối với khí đốt và năng lượng nguyên tử của Nga.

Châu Âu cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt để tránh phụ thuộc vào Nga

Theo Financial Times, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã cắt giảm 1/4 nhu cầu khí đốt trong tháng 11 ngay cả khi nhiệt độ ngày càng giảm xuống. Đây là bằng chứng mới nhất cho thấy các quốc gia tại “lục địa già” đang dần bớt phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng từ Nga.

Theo dữ liệu của ICIS, tại Đức và Italy, hai quốc gia tiêu thụ khí đốt lớn nhất trong EU, nhu cầu đã giảm lần lượt 23% và 21% trong tháng 11. Đối với Pháp và Tây Ban Nha, nhu cầu khí đốt giảm hơn 1/5. Tại Hà Lan, mức giảm được ghi nhận là hơn 1/3.

Tuy nhiên, các giám đốc điều hành và nhà phân tích trong ngành đã cảnh báo rằng nếu nhu cầu không giảm và lượng LNG nhập khẩu tăng, tình trạng thiếu khí đốt có thể kéo dài trong nhiều năm ở châu Âu. Thời tiết chuyển lạnh hơn trong những tuần gần đây làm gia tăng nhu cầu khí đốt để sưởi ấm, mức dự trữ khí đốt của châu Âu đã giảm còn 93% công suất.

Châu Âu rốt ráo tìm nguồn cung khí đốt thay thế Nga

Để ứng phó trước nguy cơ thiếu điện và mất điện trong mùa đông giá lạnh, các quốc gia EU đã thống nhất những biện pháp chưa từng có từ trước đến nay. “Các nước thành viên sẽ tự nguyện cắt giảm 10% lượng điện tiêu thụ trong giờ cao điểm từ ngày 1/12/2022 đến 31/3/2023”, tuyên bố của Hội đồng châu Âu nêu rõ. Mỗi nước sẽ được tự do lựa chọn các biện pháp phù hợp để đạt được mục tiêu trên.

Bên cạnh các phương án tiết kiệm điện, chính phủ các nước châu Âu cũng ráo riết tìm kiếm nhiều nguồn cung năng lượng thay thế. Trong khi Đức tìm đến các nước xuất khẩu dầu mỏ ở Trung Đông thì Italy lại chạy sang châu Phi.

Tháng 9, Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã ký các hợp đồng về cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng với Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE). Còn Italy, trong tháng 4, tổng thống 2 nước Italy và Algeria đã chứng kiến lễ ký thỏa thuận cung cấp khí đốt tự nhiên mới giữa Eni và Sonatrach.

Sản lượng dầu 11 tháng của Nga tăng 2%

Hãng thông tấn Interfax cho biết sản lượng dầu và khí ngưng tụ của Nga trong thời gian từ tháng 1-11/2022 đã tăng 2,2% so với cùng giai đoạn năm 2021 lên 488 triệu tấn. Theo tính toán của hãng tin Reuters, sản lượng dầu khí ngưng tụ của Nga từ tháng 1 đến 11/2022 đạt trung bình 10,91 triệu thùng/ngày.

Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU), vốn là khách hàng chính mua dầu thô của Nga trong nhiều thập niên qua, đã ngừng mua dầu từ các cảng biển từ ngày 5/12 theo lệnh cấm vận do khối này áp đặt.

Phát biểu với các phóng viên vào cuối ngày thứ 6/12, Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết nhu cầu dầu Nga sẽ vẫn cao sau lệnh trừng phạt. Theo ông, tiêu dùng toàn cầu, tăng trưởng kinh tế trên thế giới cần được tiếp ứng bởi nhiều nguồn năng lượng. Không có nhiều dầu trên thế giới và nhu cầu về dầu Nga vẫn luôn còn.

Iran phát hiện các mỏ dầu mới

Iran ngày 6/12 cho biết đã phát hiện các mỏ dầu mới ở khu vực Tây Nam nước này. Giám đốc phụ trách thăm dò của Công ty Dầu mỏ quốc gia Iran (NIOC), ông Mehdi Fakor cho biết Bộ trưởng Dầu mỏ Javad Owji sẽ sớm cung cấp thêm thông tin chi tiết về các mỏ dầu này.

Cũng theo ông Fakor, các chuyên gia Iran hiện cũng đang nghiên cứu khu vực thăm dò ngoài khơi ở vùng biển phía Nam, ước tính có 850 tỷ m3 khí đốt. Iran lần đầu tiên đã chế tạo thành công một máy bay hạng nhẹ phục vụ công tác đo đạc từ trường từ trên không, có khả năng phát hiện các mỏ khí ở độ sâu tới 7.000m. Máy bay sẽ khảo sát 10% toàn bộ diện tích của Iran để thu thập dữ liệu.

Iran sở hữu trữ lượng dầu lớn thứ 4 thế giới, chỉ sau Venezuela, Saudi Arabia và Canada. Quốc gia Trung Đông này cũng là một trong những nước có trữ lượng khí đốt lớn nhất trên thế giới với gần 34.000 tỷ m3.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00