Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022

19:55 | 27/11/2022

5,906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình trạng thiếu dầu diesel sẽ lan ra toàn cầu; Mỹ nới lỏng trừng phạt dầu mỏ Venezuela; Công suất lắp đặt năng lượng tái tạo của Trung Quốc tiếp tục tăng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 27/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022
Theo Bloomberg, một "cơn bão mạnh" trên thị trường dầu diesel toàn cầu đang diễn ra. Ảnh: RDB

Tình trạng thiếu dầu diesel sẽ lan ra toàn cầu

Theo Bloomberg, trong vòng vài tháng tới, hầu hết mọi khu vực trên thế giới sẽ đối mặt với nguy cơ thiếu hụt dầu diesel do nguồn cung khan hiếm ở hầu hết các thị trường trên thế giới đã khiến lạm phát trầm trọng hơn và ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng.

Bloomberg cho biết công suất tinh chế bị hạn chế và các kho dự trữ đang cạn kiệt khi mùa lạnh ở Bắc bán cầu bắt đầu. Khủng hoảng nguồn cung có nguy cơ đe dọa đến các mạng lưới giao thông quan trọng vì thiếu nhiên liệu công nghiệp cung cấp năng lượng. Nhiên liệu này cũng được sử dụng để sưởi ấm cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, đồng thời là nguồn phát điện cho các dịch vụ khác.

Nguyên nhân thiếu hụt dầu diesel một phần do đại dịch Covid-19 khiến nhu cầu sụt giảm và buộc các nhà máy lọc dầu phải đóng cửa một số nhà máy ít sinh lời nhất. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi dần khỏi nhiên liệu hóa thạch cũng đã làm giảm các khoản đầu tư vào lĩnh vực này.

Mỹ nới lỏng trừng phạt dầu mỏ Venezuela

Bộ Tài chính Mỹ ngày 26/11 cho biết sẽ nới lỏng các biện pháp trừng phạt để cho phép tập đoàn Chevron bơm dầu ở Venezuela. Một phát ngôn viên của Chevron khẳng định, công ty này đã nhận được giấy phép từ Văn phòng Kiểm soát tài sản nước ngoài (OFAC).

Được OFAC thông qua trong bối cảnh Tổng thống Venezuela Nicolas Maduro và các thành viên đảng đối lập đã nối lại các cuộc đàm phán tại Mexico City, giấy phép sẽ gia hạn trong 6 tháng tới và có thể bị thu hồi sớm bất cứ lúc nào. Công ty dầu mỏ nhà nước Petróleos de Venezuela, S.A., sẽ không thể nhận được lợi nhuận từ hoạt động của Chevron theo các điều khoản của trợ cấp.

Bộ Tài chính Mỹ cho biết trong một tuyên bố rằng, hành động trên phản ánh chính sách lâu dài của quốc gia này nhằm đưa ra các biện pháp trừng phạt có mục tiêu dựa trên các bước đi cụ thể đối với Venezuela. Trong khi đó, nhiều chuyên gia cho rằng, Mỹ đang xem xét nới lỏng các lệnh trừng phạt Venezuela đối với các nguồn năng lượng thay thế khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) không muốn tăng sản lượng dầu.

Indonesia cần 179 tỷ USD đầu tư cho lĩnh vực dầu khí thượng nguồn ​

Phát biểu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 3 về lĩnh vực dầu khí thượng nguồn Indonesia năm 2022, Giám đốc Lực lượng đặc nhiệm điều tiết dầu khí thượng nguồn (SKK Migas) Dwi Soetjipto cho hay ngành dầu khí cần 179 tỷ USD vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu về năng lượng mới và tái tạo nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi năng lượng quốc gia.

Theo ông Soetjipto, trong nỗ lực thực hiện tham vọng đạt mức phát thải ròng bằng 0, SKK Migas cần tối đa hóa giá trị của các nguồn tài nguyên dầu khí, đặc biệt là khí đốt, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và khả năng chi trả trong khu vực. Để đạt được mục tiêu trên, ngành đang nỗ lực nâng sản lượng khai thác dầu thô lên một triệu thùng/ngày và sản lượng khí đốt lên 12 tỷ ft3 (1ft3=0,028 m3) tiêu chuẩn mỗi ngày vào năm 2030.

Ông Soetjipto cho rằng để đạt được mục tiêu sản lượng này, Chính phủ Indonesia cần có những nỗ lực mạnh mẽ để cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí nhằm thu hút các dự án lớn và sự tham gia tích cực của các công ty trong và ngoài nước.

Công suất lắp đặt năng lượng tái tạo của Trung Quốc tiếp tục tăng

Công suất lắp đặt năng lượng tái tạo của Trung Quốc vẫn duy trì đà tăng trưởng kể từ đầu năm đến nay. Cơ quan Năng lượng Quốc gia Trung Quốc cho biết, vào cuối tháng 10/2022, tổng công suất phát điện của Trung Quốc đã đạt khoảng 2,5 tỷ KW, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, công suất lắp đặt năng lượng gió đã tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước lên 350 triệu KW, trong khi công suất lắp đặt năng lượng mặt trời đạt 360 triệu KW, đạt mức tăng hàng năm là 29,2%. Trong thời gian từ tháng 1-10/2022, tổng đầu tư của các công ty sản xuất điện lớn của Trung Quốc tập trung vào năng lượng mặt trời đã tăng 326,7% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 157,4 tỷ nhân dân tệ (khoảng 22 tỷ USD).

Trung Quốc đã tăng cường đầu tư vào năng lượng tái tạo trong năm nay, với việc xây dựng các cơ sở năng lượng gió quy mô lớn và đẩy mạnh thành lập các cơ sở quang điện, đặc biệt là ở các khu vực sa mạc.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022

T.H (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00