Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022

20:08 | 23/11/2022

2,534 lượt xem
|
(PetroTimes) - EU công bố mức giá trần khí đốt đề xuất; Mỹ sẽ trừng phạt mọi công ty không áp trần giá dầu Nga; Đức dự kiến áp đặt giá trần khí đốt từ tháng 1/2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022
Mỹ đã ban hành quy định mới áp đặt các lệnh trừng phạt đối với mọi công ty, tổ chức không tham gia áp trần giá dầu Nga. Ảnh minh họa: RT

EU công bố mức giá trần khí đốt đề xuất

Ngày 22/11, Ủy viên châu Âu phụ trách năng lượng Kadri Simson thông báo Liên minh châu Âu (EU) đã đề xuất áp giá trần khí đốt ở mức 275 euro (283 USD) mỗi megawatt giờ (MWh). Đề xuất trên sẽ được đưa ra thảo luận tại Hội nghị bộ trưởng năng lượng EU dự kiến diễn ra ngày 24/11 tới.

Cơ chế điều tiết thị trường sẽ được tự động kích hoạt khi giá khí đốt vượt quá 275 euro/MWh trong 2 tuần liên tiếp và chênh lệch giữa giá khí đốt hợp đồng tương lai tại trung tâm giao dịch Title Transfer Facility (TTF) ở Hà Lan và giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu ở mức trên 58 euro trong 10 ngày giao dịch liên tiếp.

Bà Simson lưu ý việc áp giá trần khí đốt ở mức 275 euro/MWh có thể không giúp hạ nhiệt giá khí đốt. Tuy nhiên, bà nói rằng biện pháp này sẽ cung cấp công cụ mạnh mẽ mà EU có thể sử dụng khi cần, bổ sung cho những nỗ lực cơ cấu hơn nhằm giảm giá khí đốt, cụ thể là bằng cách kiểm soát nhu cầu và đảm bảo cung cấp đủ khí đốt cho châu Âu thông qua mua chung và chính sách năng lượng bên ngoài tích cực.

Mỹ sẽ trừng phạt mọi công ty không áp trần giá dầu Nga

Theo Bộ Tài chính Mỹ, nước này đã ban hành quy định mới áp đặt các lệnh trừng phạt đối với mọi công ty, tổ chức không tham gia áp trần giá dầu Nga. Nếu các công ty liên quan đến hoạt động thương mại, vận chuyển và bảo hiểm dầu mỏ của Nga không tuân theo mức áp trần giá dầu do Washington đưa ra, họ sẽ lệnh trừng phạt dựa theo quy định mới.

Theo hướng dẫn về áp trần giá dầu mỏ của Nga được Bộ Tài chính Mỹ công bố hôm 22/11, các công ty cung cấp dịch vụ dầu mỏ của Mỹ chỉ được phép tiếp tục kinh doanh dầu từ Nga nếu giá trên hợp đồng bằng hoặc thấp hơn so với mức giá trần. Mức áp trần giá dầu mỏ của Nga sẽ có hiệu lực từ ngày 5/12/2022.

Các công ty phải tuân theo quy định mới của Bộ Tài chính Mỹ gồm vận chuyển, kinh doanh hàng hóa, tài chính, bảo hiểm, môi giới và môi giới hải quan. Những cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bị phát hiện vi phạm quy định có thể phải đối mặt với các lệnh trừng phạt. Tuy nhiên, phía Mỹ cũng đặt ra một mốc thời gian để các đơn hàng trước 5/12 được thực hiện (hoàn tất việc giao hàng trước ngày 19/1) mà không vi phạm lệnh cấm.

Nga dọa cắt giảm nguồn cung khí đốt sang châu Âu qua đường ống Ukraine

Tập đoàn khí đốt nhà nước Nga Gazprom ngày 22/11 cho biết, Moldova đã thanh toán hợp đồng mua khí đốt của Nga trong tháng 11, nhưng Ukraine đã giữ lại 52,52 triệu m3 khí đốt dành cho Moldova trên lãnh thổ nước này. Nếu tình trạng trên vẫn tiếp diễn trong những ngày tới, Gazprom này sẽ bắt đầu cắt giảm lưu lượng khí đốt thông qua trạm Sudzha GMS từ 10h sáng ngày 28/11.

Về phần mình, Ukraine đã cáo buộc Gazprom bóp méo sự thật. Nhà điều hành hệ thống dẫn khí đốt của Ukraine tuyên bố toàn bộ lượng khí đốt được Ukraine tiếp nhận ở biên giới nước này với Nga đã được chuyển tới Moldova.

Cùng ngày, Phó thủ tướng Moldova Andrei Spinu tuyên bố trên Telegram: "Gazprom cáo buộc Ukraine và Moldova điều vốn không xảy ra trên thực tế. Tất cả khí đốt được cung cấp qua trạm bơm Sudzha sẽ do Moldova chi trả".

Tổng thống Nga ký sắc lệnh tăng thuế đối với dầu khí để bù thu ngân sách

Reuters đưa tin, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký luật tăng thuế đối với ngành năng lượng của nước này trong giai đoạn 2023-2025. Các công ty dầu khí của Nga đã báo cáo lợi nhuận kỷ lục trong năm nay, bất chấp lệnh trừng phạt của phương Tây.

Theo đó, thuế lợi tức đối với các nhà xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) được tăng lên 34%. Mức thuế này được áp dụng cả với các nhà sản xuất LNG đã xuất khẩu ít nhất một lô hàng vào cuối năm 2022. Những thay đổi về thuế dự kiến ​​sẽ bổ sung thêm 3 nghìn tỷ rúp (50 tỷ USD) vào kho bạc nhà nước trong 2 năm tới.

Tổng thống Putin cũng đã ký ban hành luật mới quy định về ngân sách. Theo luật mới, chi tiêu ngân sách sẽ được nới lỏng hơn. Như vậy, 8 nghìn tỷ rúp có thể được chi từ doanh thu dầu khí trong 3 năm tới, từ năm 2026, số tiền này sẽ chiếm 4%. Khoản chi phí này được xác định dựa trên tỷ giá hối đoái đồng đô la dự kiến ​​ở mức 65-75 rúp.

Mỹ không cấm hoàn toàn dầu Nga

Ngày 22/11, Bộ Tài chính Mỹ công bố một giấy phép chung, trong đó có lời giải thích rõ ràng liên quan đến việc hạn chế mua dầu của Nga. Cụ thể, Washington cho phép thực hiện các giao dịch tài chính liên quan đến việc cung cấp dầu thô của Nga cho Bulgaria, Croatia, cũng như một số quốc gia Liên minh châu Âu (EU) không giáp biển.

Giá trần đối với dầu của Nga, như Bộ Tài chính Mỹ thông báo, sẽ không áp dụng trong trường hợp hoạt động chế biến quan trọng được thực hiện bên ngoài nước Nga. Bên cạnh đó, Mỹ chỉ cho phép các giao dịch liên quan đến việc bốc dỡ dầu của Nga trong các tình huống khẩn cấp liên quan đến rủi ro tính mạng thủy thủ đoàn và việc bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, Washington cũng cho phép mọi giao dịch liên quan đến vận chuyển dầu thô bằng đường biển đến Nhật Bản từ dự án Sakhalin-2 cho đến ngày 30/9/2023, với điều kiện "sản phẩm do Sakhalin-2 khai thác được nhập khẩu hoàn toàn vào Nhật Bản".

Đức dự kiến áp đặt giá trần khí đốt từ tháng 1/2023

Đức dự kiến áp đặt giá trần khí đốt từ tháng 1/2023, sớm hơn 2 tháng so với kế hoạch ban đầu. Theo đó, người tiêu dùng sẽ được mua khí đốt với mức giá bằng mức giá trần trong tháng 1 và 2/2023. Như vậy, các hộ gia đình và công ty nhỏ sẽ được hưởng lợi từ giá trần trong cả năm 2023 cho đến cuối tháng 4/2024.

Việc áp giá trần khí đốt tiêu thụ là một trong các biện pháp do ủy ban gồm các chuyên gia cố vấn cho chính phủ Đức. Theo báo cáo công bố cuối tháng 10, ủy ban trên khuyến nghị chính phủ nên áp trần giá khí đốt ở mức 12 cent Euro/1kWH đối với 80% mức tiêu thụ cơ bản của các hộ gia đình. Ủy ban cho rằng, nên triển khai chính sách mới từ tháng 3/2023 cho đến ít nhất cuối tháng 4/2024.

Ngoài các hộ gia đình, giá trần cũng được đề xuất áp dụng cho các doanh nghiệp lớn trong ngành công nghiệp, bắt đầu từ ngày 1/1/2023, với mức 7 cent Euro/1 kWh đối với 70% mức tiêu thụ cơ bản của các doanh nghiệp trong năm 2021.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 04:00