Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/2/2023

19:50 | 16/02/2023

7,328 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành dầu mỏ Nga vẫn phát triển mạnh; Hàn Quốc hỗ trợ chi phí năng lượng cho tầng lớp yếu thế; Lô hàng khí tự nhiên hóa lỏng đầu tiên của Trung Đông tới Đức… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 16/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/2/2023
Một giàn khoan tại giếng dầu của mỏ dầu Prirazlomnoye thuộc sở hữu của Rosneft bên ngoài thành phố Nefteyugansk, Tây Siberia, Nga. Ảnh: Reuters

Ngành dầu mỏ Nga vẫn phát triển mạnh

Bloomberg mới đây trích dẫn các dữ liệu của ngành cho thấy, vào năm 2022, các công ty dầu mỏ của Nga đã khoan tổng độ sâu hơn 28.000km, mức cao nhất trong hơn một thập niên. Số lượng giếng đã tăng gần 7% lên hơn 7.800, với hầu hết các công ty dầu mỏ chủ chốt đều báo cáo kết quả kinh doanh tốt hơn so với năm 2021.

Như vậy, bất chấp những “hạn chế xuất khẩu toàn diện đối với thiết bị, công nghệ và dịch vụ cho ngành năng lượng” do phương Tây áp đặt, ngành công nghiệp dầu mỏ của Nga “phần lớn vẫn tiếp tục hoạt động như trước đây”, người đứng đầu trung tâm nghiên cứu tại Business Solutions and Technologies, Vitaly Mikhalchuk cho biết.

Tổng sản lượng dầu của Nga đạt khoảng 10,9 triệu thùng/ngày vào cuối năm ngoái và duy trì gần mức đó vào tháng 1, cho thấy lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của EU có hiệu lực vào tháng 12/2022 gần như không phải là vấn đề quá nghiêm trọng. Bloomberg cho biết tỷ lệ xử lý tại các nhà máy lọc dầu của Nga đã tăng 2% so với tháng trước trong đầu tháng 2, dù đã mất đi thị trường châu Âu chủ chốt.

Hàn Quốc hỗ trợ chi phí năng lượng cho tầng lớp yếu thế

Tại Hội nghị kinh tế dân sinh khẩn cấp ngày 15/2, chính phủ Hàn Quốc đã công bố phương án hỗ trợ chi phí năng lượng cho người dân, đặc biệt là tầng lớp yếu thế trong xã hội. Theo đó, các đối tượng yếu thế trong xã hội đang sử dụng dầu hỏa và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) sẽ được hỗ trợ 592.000 won (461 USD) chi phí năng lượng vào mùa đông năm nay.

Trước đó vào ngày 1/2, chính phủ Hàn Quốc đã công bố chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là 1,68 triệu hộ gia đình đang dùng khí đốt đô thị trong tổng số 2 triệu hộ đang nhận trợ cấp sinh hoạt cơ bản. Tới ngày 9/2, chính phủ tuyên bố hỗ trợ chi phí sưởi ấm với mức tương tự cho tầng lớp yếu thế đang sử dụng hệ thống sưởi ấm chung. Lần này, đối tượng hỗ trợ là tầng lớp yếu thế đang sử dụng dầu hỏa và LPG.

Cũng tại hội nghị lần này, Seoul đã quyết định mở rộng đối tượng được tạm thời trả góp cước phí năng lượng, vốn đang áp dụng cho đối tượng nhận trợ cấp sinh hoạt cơ bản và tầng lớp yếu thế, sang các đối tượng là tiểu thương, hộ kinh doanh nhỏ lẻ.

Áo tăng tỷ trọng nhập khẩu khí đốt của Nga vào cuối năm 2022

Tỷ trọng khí đốt từ Nga trong nhập khẩu của Áo đã tăng từ 41% trong tháng 11/2022 lên 71% trong tháng 12 cùng năm. Thông tin được Bộ Năng lượng Áo công bố ngày 15/2. Theo bộ này, tỷ trọng của các nguồn nhập khẩu khí đốt khác trong tháng 12/2022 chỉ chiếm 29%. Trước đó, hồi tháng 10/2022, khí đốt từ Nga chỉ chiếm 23% tổng lượng nhập khẩu của Áo.

Cuối năm 2022, Thủ tướng Áo Karl Nehammer và các bộ trưởng trong chính phủ đã nhiều lần tuyên bố nguồn cung cấp khí đốt của Nga cho nước này đã giảm xuống còn "khoảng 20%". Số liệu được lấy từ các báo cáo của cơ quan quản lý quốc gia E-Control.

Tuy nhiên, Bộ Năng lượng Áo cho biết dữ liệu về nguồn cung cấp khí đốt của Nga nằm trong "phạm vi dao động" vì các bên tham gia thị trường khí đốt không bắt buộc phải thông báo cho E-Control về nguồn gốc chính xác của khí đốt nhập khẩu.

Lô hàng khí tự nhiên hóa lỏng đầu tiên của Trung Đông tới Đức

Ngày 15/2, Công ty Dầu khí Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) của Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE) thông báo đã vận chuyển lô khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) đầu tiên đến Đức.

ADNOC cho hay: "ADNOC và công ty năng lượng RWE Aktiengesellschaft (RWE) đã vận chuyển thành công chuyến hàng LNG đầu tiên từ Abu Dhabi đến cảng LNG nổi Elbehafen ở Brunsbuettel, Đức. Chuyến hàng chở tổng cộng 137.000 m³ LNG và là chuyến hàng LNG đầu tiên từ Trung Đông đến Đức".

Quyền Giám đốc điều hành của ADNOC Ahmed Alebri nhấn mạnh: "Việc vận chuyển thành công lô hàng LNG đầu tiên của Trung Đông tới Đức cho thấy, UAE đang tiếp tục hợp tác chặt chẽ với các đối tác chiến lược trong việc cung cấp các nguồn năng lượng an toàn và bền vững với giá cả phải chăng một cách có trách nhiệm".

Na Uy có thể đánh thuế xuất khẩu điện

Chính phủ Na Uy sẽ cân nhắc việc đánh thuế xuất khẩu điện và áp đặt những thay đổi khác cho thị trường năng lượng nhằm bảo đảm lượng điện tiêu thụ trong nước và kiểm soát giá cả. Một ủy ban chuyên gia đã được chỉ định để đánh giá 6 đề xuất bao gồm cả việc thành lập các cuộc đấu giá điện khác nhau cho mục đích sử dụng trong và ngoài nước và bỏ một số lượng tiêu thụ điện từ thị trường giao ngay.

Các kế hoạch cắt giảm xuất khẩu điện trước đây của Na Uy đã vấp phải sự chỉ trích từ các nước láng giềng Đan Mạch, Phần Lan và Thụy Điển, với ý kiến rằng những động thái như vậy có thể buộc các nước khác áp dụng các biện pháp tương tự, làm suy yếu an ninh năng lượng khu vực.

Mặc dù Na Uy không phải là thành viên của Liên minh châu Âu (EU), nhưng nước này tham gia vào thị trường chung của EU và do đó bị ràng buộc bởi các quy tắc và quy định quản lý cạnh tranh, hạn chế khả năng tự hành động của nước này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15895 16160 16736
CAD 18110 18385 19005
CHF 31007 31385 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28803 29072 30102
GBP 33466 33853 34788
HKD 0 3205 3408
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14974 15564
SGD 19180 19459 19979
THB 693 756 810
USD (1,2) 25633 0 0
USD (5,10,20) 25671 0 0
USD (50,100) 25699 25733 26078
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25703 25703 26063
AUD 16065 16165 16728
CAD 18288 18388 18941
CHF 31250 31280 32153
CNY 0 3506.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28961 29061 29933
GBP 33715 33765 34885
HKD 0 3320 0
JPY 178.38 178.88 185.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19313 19443 20175
THB 0 721.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 14:00