Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/11/2022

20:56 | 15/11/2022

6,055 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương lấy ý kiến gỡ khó cho kinh doanh xăng dầu; OPEC tiếp tục hạ dự báo nhu cầu dầu mỏ; Ba Lan, Đức quốc hữu hóa tài sản của công ty khí đốt Nga Gazprom… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 15/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/11/2022
OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ năm 2022 tăng 2,55 triệu thùng/ngày, tương đương 2,6%, giảm 100.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. Ảnh minh họa: Hartenergy

Bộ Công Thương lấy ý kiến gỡ khó cho kinh doanh xăng dầu

Bộ Công Thương vừa có văn bản hỏa tốc gửi các bộ ngành và UBND các tỉnh, thành phố về việc liên quan đến sửa đổi quy định kinh doanh xăng dầu. Theo đó, Bộ Công Thương cho biết đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp rà soát và bước đầu đưa ra một số vấn đề cần đề xuất, sửa đổi đối với các Nghị định liên quan đến kinh doanh xăng dầu.

Những vấn đề Bộ Công Thương cần lấy ý kiến của các bộ ngành liên quan, cụ thể như về chu kỳ điều hành giá xăng dầu; quy định mức chiết khấu trong kinh doanh xăng dầu; đại lý bán lẻ xăng dầu được lấy hàng từ nhiều nguồn; quyền và nghĩa vụ của các thương nhân; quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu; sửa đổi, bổ sung các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh xăng dầu...

Bộ Công Thương đề nghị các bộ ngành, UBND các tỉnh thành phố tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 83 và Nghị định 95, có ý kiến đối với các nội dung đề xuất sửa đổi nêu trên và các nội dung cần sửa đổi, bổ sung khác (nếu có). Đồng thời, Bộ cũng đề nghị cử đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ tham gia ban soạn thảo và tổ biên tập Nghị định sửa đổi Nghị định 83 và Nghị định 95.

OPEC tiếp tục hạ dự báo nhu cầu dầu mỏ

Ngày 14/11, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) một lần nữa hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu trong năm 2022, viện dẫn những thách thức kinh tế ngày càng lớn, trong đó có lạm phát và lãi suất cao. Đây là lần thứ 5 OPEC hạ dự báo nhu cầu kể từ tháng 4 năm nay.

Trong báo cáo hằng tháng, OPEC nêu rõ nhu cầu dầu mỏ của năm 2022 sẽ tăng 2,55 triệu thùng/ngày, tương đương 2,6%, giảm 100.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. OPEC cho biết nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn tiềm ẩn nhiều rủi ro và đối mặt với thách thức ngày càng lớn trong quý IV/2022.

OPEC dự báo năm tới nhu cầu dầu mỏ sẽ tăng thêm 2,24 triệu thùng/ngày, thấp hơn 100.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. OPEC nhận định bên cạnh những rủi ro, vẫn còn nhiều nhân tố tích cực tác động đến kinh tế. Vì vậy, tổ chức này vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu của năm 2022 và 2023.

Ba Lan, Đức quốc hữu hóa tài sản của công ty khí đốt Nga Gazprom

Chính phủ Ba Lan ngày 14/11 thông báo sẽ tiếp quản tài sản tại Ba Lan của Công ty khí đốt Gazprom của Nga. Theo đó, Ba Lan sẽ tiếp quản cổ phần của Công ty EuRoPol Gaz, chủ sở hữu đoạn tại Ba Lan của đường ống dẫn khí Yamal-Europe, một phần quan trọng của hệ thống vận chuyển khí đốt tự nhiên tại Ba Lan.

Chính phủ Ba Lan khẳng định việc tiếp quản là cần thiết cho an ninh năng lượng của nước này. Trên thực tế, Gazprom có 48% cổ phần của EuRoPol Gaz, trong khi 48% khác thuộc sở hữu của Công ty PGNiG của Ba Lan, còn 4% cổ phần còn lại thuộc về Gas Trading của Tập đoàn PKN Orlen.

Ngay sau quyết định của Ba Lan, Đức cũng tuyên bố sẽ quốc hữu hóa công ty con cũ của Gazprom là Công ty Bảo đảm năng lượng châu Âu (SEFE), còn gọi là Công ty Gazprom Germania. Theo Đức, việc quốc hữu hóa SEFE do lo ngại công ty này mất khả năng thanh toán, qua đó có thể "đe dọa đến an ninh nguồn cung năng lượng của Đức".

AfDB thúc đẩy sáng kiến "Biến sa mạc thành năng lượng"

Tại một sự kiện trong khuôn khổ COP27, Giám đốc điều hành khu vực châu Phi của Liên minh Năng lượng toàn cầu cho con người và hành tinh đã công bố kế hoạch phân bổ 35 triệu USD cho Quỹ Năng lượng Bền vững châu Phi (SEFA). Bộ trưởng Phát triển Quốc tế của Na Uy cũng đã công bố khoản đóng góp 300 triệu kroner Na Uy (khoảng 29 triệu USD) từ chính phủ nước này để hỗ trợ SEFA.

Với chủ đề "Biến sa mạc thành năng lượng: chuyển Sahel từ trạng thái mong manh sang khả năng phục hồi và thịnh vượng", sự kiện là cơ hội để trình bày chi tiết về sáng kiến Desert to Power (Biến sa mạc thành năng lượng) do AfDB phát động vào năm 2019 cho các đối tác tiềm năng và tập hợp các nhà đầu tư để triển khai chương trình.

Chủ tịch AfDB, Akinwumi Adesina, nhấn mạnh tầm quan trọng của điện trong việc đảm bảo an ninh và giảm nghèo. Desert to Power là một sáng kiến trị giá 20 tỉ USD nhằm tạo ra 10.000 MW điện năng lượng mặt trời. Một khi được triển khai thành công, đây sẽ là khu vực sản xuất năng lượng mặt trời lớn nhất trên thế giới.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00