Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/11/2022

20:32 | 14/11/2022

6,655 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi); Mozambique xuất khẩu lô LNG đầu tiên; EU quan tâm đến trữ lượng khí đốt ngoài khơi của Hy Lạp… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/11/2022
Mozambique đã chính thức xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG). Ảnh: EnergyCapitalPower

Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi)

Sáng 14/11, Quốc hội đã thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi) với 472/475 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành. Theo đó, Luật Dầu khí (sửa đổi) gồm 11 chương 69 điều sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải nêu rõ, quá trình tiếp thu, chỉnh lý Dự án Luật được tiến hành nghiêm túc, cầu thị. Với 472/475 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành thông qua, Luật Dầu khí (sửa đổi) đã chính thức được thông qua với tỉ lệ tán thành cao.

Trước đó, báo cáo tiếp thu giải trình trước khi Quốc hội bấm nút, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh, trên cơ sở 13 ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo Cơ quan chủ trì thẩm tra, Cơ quan soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật.

Việt Nam kỳ vọng tập trung vào điện gió, hydrogen

Trong khuôn khổ Hội nghị COP27 tại Ai Cập, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Trần Hồng Hà đã tham dự hội nghị bàn tròn về thu hút tài chính hỗ trợ Việt Nam thực hiện các cam kết về biến đổi khí hậu, đóng góp vào mục tiêu giữ nhiệt độ toàn cầu tăng không quá 1,5 độ C và phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Theo đánh giá của Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” (GFANZ) những cam kết Việt Nam về biến đổi khí hậu, đặc biệt cam kết phát thải ròng bằng “0” là cam kết tham vọng chuyển đổi năng lượng hóa thạch. Chính vì vậy, Việt Nam cần có các định chế tài chính trong triển khai tài chính xanh, bền vững.

Phát biểu tại hội nghị, Bộ trưởng Bộ TN&MT Trần Hồng Hà cho biết, theo lộ trình chuyển đổi của Việt Nam, nên chia theo từng bước tận dụng hiệu quả các nguồn tài chính và dần mở rộng phạm vi trong những giai đoạn tiếp theo. Xét đến quy mô và cơ hội, Việt Nam kỳ vọng sẽ tập trung vào điện gió, hydrogen, ưu tiên cho nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu.

Mozambique xuất khẩu lô LNG đầu tiên

Tổng thống Mozambique Filipe Nyusi ngày 13/11 thông báo nước này đã chính thức xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG). "Tôi rất vinh dự tuyên bố bắt đầu xuất khẩu Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) đầu tiên, được sản xuất tại Rovuma, ở Mozambique, bởi Dự án Coral Sul FLNG", Tổng thống Filipe cho biết.

Đây là chuyến hàng khí đốt đầu tiên theo hợp đồng mua bán dài hạn với tập đoàn BP của Anh. Nhà máy ngoài khơi nằm ở tỉnh Cabo Delgado nằm ở miền Bắc đất nước do công ty năng lượng Italy Eni quản lý. Hiện khu vực này đang chịu ảnh hưởng của các cuộc tấn công của phần tử khủng bố có liên quan đến tổ chức Nhà nước Hồi giáo (IS) tự xưng.

Tổng thống Filipe cho biết: "Việc hoàn thành dự án liên doanh quốc tế này là dấu hiệu của sự công nhận của thị trường rằng Mozambique cung cấp một môi trường ổn định, minh bạch và có thể dự đoán được để thực hiện các khoản đầu tư hàng tỉ USD, nơi công nghệ cao nổi bật để kiếm tiền từ các nguồn tài nguyên trong giai đoạn năng lượng quá trình chuyển đổi, do đó nó phải mang lại niềm tự hào cho tất cả người dân Mozambique".

Sau quá trình khai thác, Mozambique có thể trở thành một trong 10 nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới.

Giá năng lượng tăng cao, Anh kêu gọi G20 phối hợp hành động

Trong một tuyên bố ngày 14/11, Đại sứ quán Anh tại Jakarta cho biết, Thủ tướng Rishi Sunak sẽ kêu gọi những người đồng cấp G20 phối hợp hành động để giải quyết tình trạng bất ổn kinh tế toàn cầu và chi phí sinh hoạt tăng cao do cuộc xung đột Nga-Ukraine.

Tuyên bố nêu rõ: "Giá năng lượng đã tăng vọt do Nga dừng cung cấp khí đốt và Ngân hàng Thế giới dự đoán các tác động kinh tế sẽ lan ra khắp thế giới trong nhiều năm tiếp theo. Thủ tướng Sunak sẽ tận dụng Hội nghị thượng đỉnh Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20) ở Bali (Indonesia) để buộc Nga đối mặt với hậu quả mà chiến dịch quân sự của nước này gây ra trên toàn cầu".

Với chủ đề "Cùng nhau phục hồi, Phục hồi mạnh mẽ hơn", các nguyên thủ quốc gia của 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ nhóm họp tại Bali vào ngày 15-16/11.

Dự kiến sẽ có hàng trăm hoạt động chính thức tại Hội nghị thượng đỉnh G20 và bên lề được tổ chức, tập trung thảo luận một số vấn đề ưu tiên, trong đó có an ninh lương thực và năng lượng…

EU quan tâm đến trữ lượng khí đốt ngoài khơi của Hy Lạp

Truyền thông châu Âu cho biết Hy Lạp hiện có 2.000 tỉ m3 khí đốt ngoài khơi. Nguồn khí đốt tự nhiên này có thể cung cấp cho toàn bộ Liên minh châu Âu (EU) trong hơn 5 năm. Đây là điều mà Ủy ban châu Âu rất quan tâm để tìm kiếm một giải pháp thay thế cho kho khí đốt tự nhiên của Nga.

Hy Lạp đang đẩy nhanh việc tìm kiếm khí đốt tự nhiên. Việc khai thác có thể bắt đầu sớm nhất là vào năm 2027. Động thái mới của Hy Lạp đối với việc khai thác các mỏ khí đốt tự nhiên trong vùng biển mở của mình là một vấn đề mà trong nhiều năm đã bị gạt ra ngoài vì lý do chính sách khí hậu, khi có nguồn cung đáng tin cậy của khí đốt tự nhiên giá rẻ của Nga. Cuộc chiến ở Ukraine và cuộc khủng hoảng năng lượng đòi hỏi một sự xem xét lại.

Hy Lạp hiện đang tìm kiếm nguồn cung thay thế khí đốt tự nhiên của Nga vốn trước đây đáp ứng 45% nhu cầu. Quốc gia này đã đặt năm 2023 làm dấu mốc cho việc khám phá nhiều nguồn khí đốt tự nhiên hơn ở các bờ biển của mình.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 22:00