Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/8/2022

19:30 | 12/08/2022

7,720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OPEC lần thứ ba hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2022; Giá than được dự báo sẽ sốt trong nhiều năm; Mỹ chính thức bán dầu xuất từ kho dự trữ chiến lược… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 12/8/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/8/2022
Trong đợt mở bán dầu xuất từ kho Dự trữ dầu mỏ chiến lược mới nhất đã bán được 20 triệu thùng dầu cho 9 doanh nghiệp. Ảnh minh họa: Reuters

OPEC lần thứ ba hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2022

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) ngày 11/8 đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu thế giới năm 2022 lần thứ ba kể từ tháng 4/2022, viện dẫn tác động kinh tế của căng thẳng Nga-Ukraine, lạm phát cao và nỗ lực ngăn chặn đại dịch COVID-19.

Trong báo cáo hàng tháng, OPEC dự báo nhu cầu dầu năm 2022 sẽ tăng khoảng 3,1 triệu thùng/ngày, giảm 260.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. Và OPEC vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2023 ở mức 2,7 triệu thùng/ngày.

OPEC cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 từ 3,5% xuống 3,1% và hạ mức tăng trưởng cho năm 2023 xuống 3,1%, vì triển vọng kinh tế suy yếu hơn nữa vẫn còn. Quan điểm của OPEC trái ngược với quan điểm của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) khi trước đó cùng ngày cơ quan này đã nâng triển vọng nhu cầu dầu thế giới.

Giá than được dự báo sẽ sốt trong nhiều năm

Lệnh cấm nhập khẩu than Nga của Liên minh châu Âu (EU), trong gói trừng phạt thứ 5 của khối này đối với Moscow vì cuộc chiến tranh Nga - Ukraine, đã bắt đầu có hiệu lực vào ngày 11/8. Một số nhà phân tích dự báo rằng lệnh cấm này có thể góp phần đưa giá than toàn cầu vào một đợt tăng giá kéo dài nhiều năm.

Theo Fitch Solutions, giá than toàn cầu sẽ được hỗ trợ không chỉ bởi sự khan hiếm khí đốt ở châu Âu, mà còn bởi việc các nước châu Á cũng tăng sử dụng than vì khó cạnh tranh về giá trong cuộc chiến giành giật nguồn cung khí đốt hoá lỏng (LNG) với các nước châu Âu.

Trên cơ sở này, Fitch nâng dự báo giá than nhiệt tiêu chuẩn thị trường châu Á lên tàu ở cảng Newcastle, Australia trong năm nay và năm tới. Theo đó, Fitch dự báo giá than nhiệt sẽ bình quân ở mức 320 USD/tấn trong năm nay, cao hơn 90 USD/tấn so với mức dự báo 230 USD/tấn đưa ra trong lần dự báo trước. Trong thời gian từ 2022 đến 2026, mức giá dự báo là 246 USD/tấn, tăng từ mức 159 USD/tấn trước đó.

Canada có thể hỗ trợ thị trường khí đốt tự nhiên của thế giới

Trong một phát biểu mới đây, ông Al Monaco - CEO tập đoàn đa quốc gia Enbridge Inc., có trụ sở tại Canada, sở hữu hệ thống đường ống dẫn năng lượng dài nhất ở Bắc Mỹ, cảnh báo Canada không nên lãng phí cơ hội cung cấp khí đốt tự nhiên cho thế giới, trong bối cảnh xung đột Nga - Ukraine chưa có dấu hiệu hạ nhiệt và châu Âu đang vật về nguồn cung do các lệnh trừng phạt đối với khí đốt tự nhiên của Nga.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, Nga đã cung cấp gần 40% tổng lượng tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Liên minh châu Âu vào năm ngoái. Ông Monaco bày tỏ lạc quan rằng Canada có thể giúp củng cố thị trường.

Enbridge Inc. đang "đặt cược" vào dự án Woodfibre LNG ở tỉnh British Columbia, với vốn đầu tư lên tới 1,5 tỷ USD cho 30% cổ phần. Khi hoàn thành, hệ thống kho cảng này sẽ xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng sang châu Á. Theo ông Monaco, lưu vực Tây Canada có nhiều lợi thế so với Gulf Coast (Mỹ) để xuất khẩu nhiên liệu, khi nắm giữ nguồn cung khí đốt tự nhiên rẻ hơn; thời gian vận chuyển LNG đến châu Á ngắn hơn từ 2 tuần đến 4 tuần…

Mỹ chính thức bán dầu xuất từ kho dự trữ chiến lược ​

Các nhà chức trách Mỹ ngày 11/8 cho biết, trong đợt mở bán dầu xuất từ kho Dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR) mới nhất đã bán được 20 triệu thùng dầu cho 9 doanh nghiệp. Việc mở bán dầu này là một phần kế hoạch của chính quyền Tổng thống Joe Biden nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu.

Trong số các công ty mua dầu nói trên, Valero Energy Corp mua 4,9 triệu thùng, Motiva Enterprises LLC mua 2,1 triệu thùng, Phillips 66 mua với 950.000 thùng và Chevron Corp mua 350.000 thùng. Quy trình giao hàng sẽ diễn ra từ ngày 16/9 - 21/10.

Chính quyền Mỹ coi việc bán dầu từ kho SPR là cầu nối để cân bằng giữa cung và cầu, khi các nhà sản xuất trong nước tăng sản lượng. Đại diện Bộ Năng lượng cho biết Mỹ muốn đảm bảo cầu nối này sẽ tiếp tục được duy trì và trở nên linh hoạt hơn, trở thành công cụ giúp Mỹ ứng phó với các thách thức trong tương lai, như thảm họa thiên nhiên.

Đức tìm kiếm các nguồn cung khí đốt thay thế Nga

Công ty Uniper của Đức đã chuẩn bị cho việc đổi khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Woodside của Australia lấy khí đốt của Mỹ để có thể tăng nguồn cung cho châu Âu nhanh hơn trong mùa đông tới. Trường hợp không đủ nguồn cung, Uniper có thể sử dụng nguồn LNG của Mỹ được chuyển cho các khách hàng châu Á để phục vụ các khách hàng châu Âu.

Uniper, công ty sở hữu sàn giao dịch năng lượng bán buôn lớn với phạm vi toàn cầu, có các kết nối với các khách hàng tại châu Á để có thể sử dụng các nguồn cung của họ, thay thế bằng khí đốt nhận được từ Woodside theo các hợp đồng cung cấp dài hạn.

Ông Tamir Druz, Giám đốc quản lý của Capra Energy, công ty tư vấn về LNG cho rằng, với việc đổi LNG từ Australia để lấy khí đốt từ Mỹ, Uniper có thể rút ngắn thời gian vận chuyển ít nhất là 10 ngày. Điều này không chỉ giảm đáng kể chi phí vận chuyển mà còn cho phép Uniper nhận được khối lượng khí đốt cao hơn 1-2% nhờ giảm bớt tình trạng bay hơi.

Iraq đồng ý gia hạn thỏa thuận cung cấp nhiên liệu cho Liban

Ngày 12/8, Thủ tướng Liban Najib Mikati cho biết Iraq đã đồng ý gia hạn thỏa thuận cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện của Liban mà không cần thanh toán tiền mặt.

Tháng 7/2021, hai nước đã ký thỏa thuận kéo dài 1 năm, trong đó Iraq cung cấp 1 triệu tấn nhiên liệu cho Liban - đất nước đang thiếu tiền mặt và phải cắt điện 23h/ngày trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế chưa từng thấy. Vào thời điểm ký kết năm 2021, thỏa thuận này trị giá khoảng 300-400 triệu USD. Nay giá trị đã tăng lên khoảng 570 triệu USD do giá nhiên liệu tăng vọt.

Nhiên liệu của Iraq không thể sử dụng trực tiếp tại các nhà máy điện của Liban, vì vậy nước này phải dùng nhiên liệu của Iraq để đổi lấy loại nhiên liệu tương thích từ các nhà cung cấp khác. Với thỏa thuận trên, trong năm qua, các nhà máy điện của Liban đã có thể sản xuất từ 1-2 giờ điện/ngày.

Đức cam kết có nhiều biện pháp hỗ trợ người dân khi giá năng lượng tăng

Phát biểu tại cuộc họp báo ngày 11/8, Thủ tướng Đức Olaf Scholz cam kết ngoài gói hỗ trợ tổng trị giá 30 tỷ euro (31 tỷ USD) sẽ “làm mọi thứ có thể để hỗ trợ người dân vượt qua giai đoạn khó khăn”.

Thủ tướng Scholz nhấn mạnh gói tài chính trên hướng đến tất cả các nhóm dân cư, không ai bị bỏ lại và phải đối mặt với những vấn đề nan giải và không ai phải gánh vác những thách thức liên quan đến giá cả tăng một mình. Trước đó, chính phủ đã giảm giá vé phương tiện giao thông công cộng và giá nhiên liệu.

Theo Cơ quan Thống kê Liên bang Đức (Destatis), trong tháng 7/2022, lạm phát ở Đức vẫn ở mức cao 7,5%. Giá các sản phẩm năng lượng đã tăng 35,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giá dầu sưởi tăng hơn gấp đôi. Trong khi đó, giá khí đốt tự nhiên tăng 75,1%.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/8/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/8/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/8/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/8/2022

T.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00