Nhịp đập năng lượng ngày 3/6/2023

22:20 | 03/06/2023

|
(PetroTimes) - Việt Nam khẩn trương khắc phục tình trạng thiếu điện; Nga đầu tư 2,7 tỉ USD vào ngành dầu mỏ Iran; OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng dầu thêm 1 triệu thùng… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 3/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 3/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam khẩn trương khắc phục tình trạng thiếu điện

Tại phiên họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 5, trả lời câu hỏi dư luận đang quan tâm về giải pháp nào cung ứng đủ điện, bởi trong mấy ngày nay đã diễn ra mất điện luân phiên, nhất là vào những lúc nắng nóng cao điểm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định: Trong thời gian tới với quy mô sản xuất điện được đảm bảo, các tổ máy không gặp sự cố và đủ nguyên liệu cho phát điện thì có thể khắc phục được tình trạng thiếu điện.

Theo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, Chính phủ đã chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đảm bảo nguồn cung nhiên liệu cho phát điện. Chính phủ cũng chỉ đạo các bộ, ngành thực hiện các giải pháp cần thiết đảm bảo cung ứng điện ở mức cao nhất.

Về tiết kiệm điện, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải khẳng định: khi thiếu điện phải tiết kiệm điện, Bộ Công Thương đã có Vụ Tiết kiệm năng lượng và việc tiết kiệm điện rất có ý nghĩa tại thời điểm này. Bộ đang kêu gọi các bộ ngành tuyên truyền tiết kiệm bằng nhiều hình thức và đã có 55 tỉnh, thành phố ban hành văn bản về tiết kiệm điện và hiện nay mỗi ngày các tỉnh thành tiết kiệm khoảng 20 triệu KWh điện.

Đã phê duyệt giá tạm cho 40 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến 17h30 ngày 2/6, đã có 65/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3643,861MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện.

Trong đó có 56 dự án (tổng công suất 3087,661MW) đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá (theo Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 07/01/2023 của Bộ Công Thương). EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 51/56 dự án; trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 40 dự án.

Ngoài ra, có 10 dự án gửi hồ sơ công nhận ngày vận hành thương mại (COD), trong đó có 9 dự án/phần dự án với tổng công suất 472,62MW đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới.

Cũng theo EVN, hiện 19 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 24 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư.

Nga đầu tư 2,7 tỉ USD vào ngành dầu mỏ Iran

Hôm 2/6, Chủ tịch Phòng Thương mại Iran - Nga, Hadi Tizhoush Taban, cho biết, các công ty Nga đã đầu tư 2,7 tỉ USD vào ngành dầu mỏ của nước này.

Ông Taban nhấn mạnh, việc sử dụng đồng tiền quốc gia của hai nước, rial và rúp, hiện đã tăng 60%, nhờ việc loại bỏ đồng đô la Mỹ trong các giao dịch song phương.

Về dài hạn, giao dịch thương mại hai chiều giữa Iran và Nga đang có nhiều cơ hội bứt phá sau chuyến thăm của Tổng thống Iran Ebrahim Raisi tới Moscow, trong đó hai nước đã nhất trí đạt được giá trị trao đổi thương mại song phương lên 10 tỉ USD.

Trong khi đó, báo cáo mới nhất hôm 2/6 của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết, sản lượng sản xuất dầu thô của Iran đã tăng 60.000 thùng/ngày trong tháng 4, lên mức 2,75 triệu thùng/ngày, đưa Iran trở thành nước sản xuất dầu lớn thứ tư trong Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng dầu thêm 1 triệu thùng

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) đã tập trung tại Vienna, Áo, để quyết định xem có nên gia hạn đợt cắt giảm sản lượng hiện tại hay thực hiện thêm hành động để tăng giá dầu. Theo Reuters, OPEC+ đang thảo luận về việc cắt giảm sản lượng dầu sâu hơn, có thể lên tới 1 triệu thùng mỗi ngày, sau khi giá dầu giảm xuống 70 USD/thùng và các nhà phân tích thị trường nói về tình trạng dư cung mới.

Hầu hết các nhà phân tích kỳ vọng OPEC+ sẽ giữ nguyên mức khai thác dầu, nhưng tổ chức này đã nhiều lần gây bất ngờ cho thị trường trong những năm qua, bao gồm cả đợt cắt giảm gây sốc được công bố 2 tháng trước.

Các nguồn tin cho biết, việc cắt giảm có thể lên tới 1 triệu thùng/ngày. Nếu được phê duyệt, tổng sản lượng cắt giảm sẽ tăng lên lên 4,66 triệu thùng/ngày (khoảng 4,5% nhu cầu toàn cầu), bao gồm mức cắt giảm 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11 và mức cắt giảm tự nguyện 1,6 triệu thùng/ngày kể từ tháng 5 cho đến hết năm 2023.

Nhịp đập năng lượng ngày 1/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 2/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,250 69,150
AVPL/SJC HCM 68,300 69,100
AVPL/SJC ĐN 68,250 69,150
Nguyên liệu 9999 - HN 56,930 57,150
Nguyên liệu 999 - HN 56,870 57,070
AVPL/SJC Cần Thơ 68,250 69,150
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 57.100 58.100
TPHCM - SJC 68.400 69.150
Hà Nội - PNJ 57.100 58.100
Hà Nội - SJC 68.400 69.150
Đà Nẵng - PNJ 57.100 58.100
Đà Nẵng - SJC 68.400 69.150
Miền Tây - PNJ 57.100 58.100
Miền Tây - SJC 68.750 ▲200K 69.150 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 57.100 58.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 56.900 57.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 42.030 43.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 32.510 33.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.750 24.150
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,700 5,800
Vàng trang sức 99.99 5,645 5,770
Vàng trang sức 99.9 5,635 5,760
Vàng NL 99.99 5,660
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,840 ▲5K 6,905
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,835 ▼5K 6,910
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,840 ▲5K 6,905
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,700 5,790
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,700 5,790
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,680
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 68,450 ▲100K 69,150 ▲100K
SJC 5c 68,450 ▲100K 69,170 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,450 ▲100K 69,180 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 56,950 57,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 56,950 58,000
Nữ Trang 99.99% 56,800 57,600
Nữ Trang 99% 55,830 57,030
Nữ Trang 68% 37,322 39,322
Nữ Trang 41.7% 22,172 24,172
Cập nhật: 23/09/2023 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,278.32 15,432.64 15,928.81
CAD 17,637.81 17,815.97 18,388.76
CHF 26,203.63 26,468.32 27,319.28
CNY 3,267.60 3,300.60 3,407.23
DKK - 3,414.30 3,545.28
EUR 25,268.44 25,523.68 26,681.69
GBP 29,070.81 29,364.46 30,308.53
HKD 3,035.71 3,066.38 3,164.96
INR - 293.20 304.94
JPY 160.27 161.89 169.69
KRW 15.78 17.53 19.23
KWD - 78,638.45 81,787.79
MYR - 5,143.87 5,256.41
NOK - 2,218.41 2,312.75
RUB - 241.56 267.43
SAR - 6,475.81 6,735.16
SEK - 2,134.80 2,225.58
SGD 17,388.48 17,564.12 18,128.81
THB 597.41 663.79 689.25
USD 24,160.00 24,190.00 24,530.00
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,369 15,389 15,989
CAD 17,751 17,761 18,461
CHF 26,329 26,349 27,299
CNY - 3,267 3,407
DKK - 3,389 3,559
EUR #25,088 25,098 26,388
GBP 29,251 29,261 30,431
HKD 2,984 2,994 3,189
JPY 159.94 160.09 169.64
KRW 16.04 16.24 20.04
LAK - 0.71 1.41
NOK - 2,184 2,304
NZD 14,259 14,269 14,849
SEK - 2,112 2,247
SGD 17,284 17,294 18,094
THB 622.78 662.78 690.78
USD #24,105 24,145 24,565
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,200 24,200 24,500
USD(1-2-5) 23,980 - -
USD(10-20) 23,980 - -
GBP 29,226 29,403 30,303
HKD 3,048 3,070 3,158
CHF 26,317 26,476 27,300
JPY 160.93 161.9 169.28
THB 646.53 653.06 697.4
AUD 15,355 15,448 15,882
CAD 17,703 17,810 18,352
SGD 17,469 17,575 18,070
SEK - 2,144 2,215
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,420 3,533
NOK - 2,224 2,297
CNY - 3,301 3,390
RUB - 229 294
NZD 14,236 14,322 14,718
KRW 16.17 - 19.21
EUR 25,440 25,509 26,638
TWD 684.77 - 827.2
MYR 4,857.52 - 5,471.84
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,140.00 24,170.00 24,490.00
EUR 25,492.00 25,594.00 26,202.00
GBP 29,300.00 29,477.00 30,136.00
HKD 3,057.00 3,069.00 3,154.00
CHF 26,425.00 26,531.00 27,211.00
JPY 161.68 162.33 165.69
AUD 15,355.00 15,417.00 15,890.00
SGD 17,555.00 17,626.00 18,017.00
THB 657.00 660.00 691.00
CAD 17,791.00 17,862.00 18,260.00
NZD 14,242.00 14,725.00
KRW 17.45 19.05
Cập nhật: 23/09/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24140 24190 24500
AUD 15475 15525 15934
CAD 17882 17932 18346
CHF 26659 26709 27132
CNY 0 3299 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25636 25686 26306
GBP 29578 29628 30100
HKD 0 3000 0
JPY 161.68 162.18 168.28
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0671 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14297 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17620 17670 18084
THB 0 635.5 0
TWD 0 708 0
XAU 6850000 6850000 6890000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 23/09/2023 21:00